Mô hình tư duy là gì?
Mô hình tư duy là
lời giải thích đơn giản về cách thức hoạt động của một sự vật.
Bất kỳ ý tưởng,
niềm tin hay khái niệm nào cũng có thể được cô đọng lại thành bản chất của nó.
Giống như một bản đồ, các Mô hình tư duy làm nổi bật thông tin chính trong khi
bỏ qua các chi tiết không liên quan. Chúng là công cụ để nén sự phức tạp thành
các phần dễ quản lý.
Các Mô hình tư
duy giúp chúng ta hiểu thế giới. Ví dụ, vận tốc cho thấy cả tốc độ và hướng đều
quan trọng. Sự tương hỗ cho thấy cách tích cực và chủ động khiến thế giới làm hầu
hết công việc cho bạn. Biên độ an toàn nhắc nhở chúng ta rằng mọi thứ không phải
lúc nào cũng diễn ra theo kế hoạch. Thuyết tương đối phơi bày những điểm mù của
chúng ta và cho thấy cách một góc nhìn khác có thể tiết lộ thông tin mới. Đây
chỉ là một vài ví dụ.
"Nếu bạn muốn trở thành một người tư duy tốt, bạn phải phát triển một trí tuệ có thể vượt qua ranh giới thẩm quyền. Bạn không cần phải biết tất cả. Chỉ cần tiếp thu những ý tưởng lớn nhất từ tất cả các lĩnh vực này. Và điều đó không khó để thực hiện." Charlie Munger
Bài viết được tập hợp từ nhiều nguồn khác nhau để nghiên cứu học hỏi.
Những ý tưởng
lớn từ các ngành học lớn
Trang này tóm tắt
những ý tưởng lớn giúp bạn đưa ra quyết định tốt hơn, tránh vấn đề và phát hiện
ra những cơ hội mà người khác bỏ lỡ.
- Công cụ tư
duy chung
- Vật lý, Hóa học
và Sinh học
- Hệ thống
- Số học
- Kinh tế vi mô
- Quân sự và Chiến
tranh
- Bản chất
con người và sự phán đoán
Công cụ tư duy chung
Bản đồ không phải là lãnh thổ nhắc nhở chúng ta rằng các Mô
hình tư duy của chúng ta về thế giới không giống với chính thế giới. Nó cảnh
báo không nên nhầm lẫn giữa các khái niệm trừu tượng và biểu diễn của chúng ta
với thực tế phức tạp, luôn thay đổi mà chúng muốn mô tả.
Thật nguy hiểm khi nhầm lẫn bản đồ với lãnh thổ. Hãy xem xét
người có bản lý lịch nổi bật nhưng đáp ứng được mọi yêu cầu trên giấy nhưng
không thể làm được việc.
Việc cập nhật bản đồ là một quá trình khó khăn để điều hòa
những gì chúng ta muốn là sự thật với những gì hiện tại là sự thật.
Trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống, chúng ta được người khác
cung cấp bản đồ. Chúng ta phụ thuộc vào bản đồ do các chuyên gia, nhà bình luận
và giáo viên cung cấp. Trong những trường hợp này, điều tốt nhất chúng ta có thể
làm là lựa chọn người làm bản đồ một cách khôn ngoan và tìm kiếm những người
nghiêm túc, minh bạch và cởi mở để sửa đổi.
Cuối cùng, sự phân biệt bản đồ/lãnh thổ mời gọi chúng ta
tham gia vào thế giới như nó vốn có, không chỉ như chúng ta tưởng tượng. Và hãy
nhớ rằng, khi bạn không vẽ bản đồ, hãy chọn người vẽ bản đồ một cách khôn
ngoan.
Quy tắc đầu tiên của cuộc thi là bạn có nhiều khả năng chiến
thắng hơn nếu bạn chơi ở nơi bạn có lợi thế. Chơi theo lợi thế của bạn đòi hỏi
phải hiểu rõ những gì bạn biết và không biết.
Vòng tròn năng lực của bạn là phạm vi chuyên môn cá nhân của
bạn, nơi kiến thức và kỹ năng của bạn tập trung. Đó là phạm vi mà bạn có hiểu
biết sâu sắc, nơi mà phán đoán của bạn đáng tin cậy và quyết định của bạn hợp
lý.
Kích thước vòng tròn của bạn không quan trọng bằng việc biết
ranh giới. Người khôn ngoan biết giới hạn kiến thức của mình và có thể tự tin
nói rằng, "Điều này nằm trong vòng tròn của tôi" hoặc "Điều này
nằm ngoài lĩnh vực chuyên môn của tôi".
Trong khi hoạt động trong phạm vi năng lực của bạn là công
thức cho sự tự tin và hiệu quả, thì việc mạo hiểm ra ngoài phạm vi năng lực của
bạn là công thức cho rắc rối. Bạn giống như một thủy thủ đang điều hướng vùng
nước xa lạ mà không có bản đồ, phó mặc cho những dòng chảy và cơn bão mà bạn
không hiểu hết. Điều này không có nghĩa là bạn không bao giờ nên mạo hiểm ra khỏi
phạm vi của mình. Học những điều mới, đạt được các kỹ năng mới và làm chủ các
lĩnh vực mới là một trong những điều tuyệt vời nhất của cuộc sống.
Hãy tôn vinh chuyên môn của bạn, nhưng cũng phải thừa nhận
những hạn chế của mình.
Tư duy nguyên tắc đầu tiên (tư duy nguyên bản) là nghệ thuật chia nhỏ các vấn đề
phức tạp thành những chân lý cơ bản. Đó là cách tư duy vượt ra ngoài bề mặt và
cho phép chúng ta nhìn nhận mọi thứ theo một góc nhìn mới.
Suy nghĩ theo nguyên tắc đầu tiên cho phép chúng ta xác định
nguyên nhân gốc rễ, loại bỏ các lớp phức tạp và tập trung vào các giải pháp hiệu
quả nhất. Lý luận theo nguyên tắc đầu tiên cho phép chúng ta thoát khỏi cách mọi
thứ vẫn luôn được thực hiện và thay vào đó là xem những gì có thể.
Suy nghĩ theo nguyên tắc đầu tiên không dễ dàng. Nó đòi hỏi
sự sẵn sàng thách thức hiện trạng. Đây là lý do tại sao nó thường là lĩnh vực của
những kẻ nổi loạn và phá hoại, những người tin rằng phải có một cách tốt hơn.
Đó là suy nghĩ của những người sẵn sàng bắt đầu từ con số 0 và xây dựng từ đầu.
Trong một thế giới tập trung vào sự cải tiến gia tăng, tư
duy theo nguyên tắc đầu tiên mang lại lợi thế cạnh tranh vì hầu như không ai thực
hiện điều đó.
Thí nghiệm tư duy là hộp cát của tâm trí, nơi chúng ta có thể
chơi với các ý tưởng mà không bị ràng buộc. Chúng là một cách để khám phá ý
nghĩa của các lý thuyết của chúng ta, để kiểm tra ranh giới hiểu biết của chúng
ta. Chúng cung cấp một công cụ mạnh mẽ để làm rõ suy nghĩ của chúng ta, tiết lộ
các giả định ẩn và cho chúng ta thấy những hậu quả không mong muốn.
Sức mạnh của các thí nghiệm tư duy nằm ở khả năng tạo ra một
mô hình thực tế đơn giản hóa, nơi chúng ta có thể kiểm tra các ý tưởng của
mình. Trong thế giới thực, các yếu tố gây nhiễu và các chi tiết lộn xộn che khuất
các nguyên tắc cốt lõi đang hoạt động. Các thí nghiệm tư duy cho phép chúng ta
loại bỏ tiếng ồn và tập trung vào bản chất của vấn đề.
Các thí nghiệm tư duy nhắc nhở chúng ta rằng một số hiểu biết
sâu sắc và sáng kiến nhất đều bắt đầu bằng một câu hỏi đơn giản: Điều gì sẽ xảy
ra nếu?
hai là phương pháp tư duy vượt ra ngoài bề mặt, vượt ra
ngoài phản ứng tức thời và lợi ích ngắn hạn. Nó yêu cầu chúng ta chơi trò chơi
dài hạn, dự đoán hiệu ứng lan tỏa của hành động và đưa ra những lựa chọn có lợi
cho chúng ta không chỉ hôm nay mà còn trong nhiều tháng và nhiều năm tới.
Tư duy bậc hai đòi hỏi chúng ta phải hỏi: Và sau đó thì sao?
Hãy nghĩ đến một kỳ thủ cờ vua đang cân nhắc nước đi tiếp
theo của mình. Cô ấy không chỉ cân nhắc nước đi đó sẽ ảnh hưởng đến lượt đi tiếp
theo như thế nào mà còn cân nhắc cả toàn bộ ván đấu. Cô ấy đang suy nghĩ trước
nhiều bước. Cô ấy đang cân nhắc chiến lược của riêng mình và phản ứng có thể xảy
ra của đối thủ.
Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta thường bị thúc đẩy bởi tư
duy bậc nhất. Chúng ta đưa ra quyết định dựa trên những gì khiến chúng ta hạnh
phúc ngay lúc này, những gì làm dịu đi sự khó chịu hiện tại hoặc thỏa mãn những
mong muốn trước mắt của chúng ta.
hai yêu cầu chúng ta cân nhắc những tác động lâu dài của
các lựa chọn để đưa ra quyết định không chỉ dựa trên những gì chúng ta cảm thấy
tốt ngay lúc này mà còn dựa trên những gì sẽ dẫn đến kết quả tốt nhất theo thời
gian.
Cuối cùng, tư duy bậc hai là về việc chơi trò chơi dài hạn.
Đó là về việc đưa ra lựa chọn cho bước đi tiếp theo và toàn bộ hành trình.
Tư duy xác suất là nghệ thuật điều hướng sự không chắc chắn.
Tư duy thành công trong các sắc thái của xác suất có nghĩa là xác định sơ bộ những
gì quan trọng, tính toán tỷ lệ cược, kiểm tra các giả định của chúng ta và sau
đó quyết định.
Thách thức của tư duy xác suất là nó đòi hỏi phải cập nhật
liên tục. Khi thông tin mới xuất hiện, xác suất thay đổi. Những gì có vẻ có thể
xảy ra ngày hôm qua có thể có vẻ không có khả năng xảy ra ngày hôm nay. Điều
này giải thích tại sao những người tư duy xác suất luôn sửa đổi niềm tin của họ
với dữ liệu mới và tại sao điều đó lại khiến nhiều người cảm thấy khó chịu.
Dễ dàng hơn nhiều khi tin rằng điều gì đó sai là chính xác
hơn là đối mặt với thực tế rằng chúng ta có thể sai. Là một người tư duy xác suất
có nghĩa là sẵn sàng nói rằng, "Tôi không biết chắc chắn, nhưng dựa trên bằng
chứng, tôi nghĩ có 63 phần trăm khả năng xảy ra X." Phần thưởng của tư duy
xác suất là rất lớn.
Bằng cách chấp nhận sự không chắc chắn, chúng ta có thể đưa
ra quyết định tốt hơn, tránh được những cạm bẫy của sự tự tin thái quá và xử lý
các tình huống phức tạp với kỹ năng và sự linh hoạt cao hơn. Chúng ta có thể cởi
mở hơn , dễ tiếp thu những ý tưởng mới hơn và kiên cường hơn khi đối mặt với sự
thay đổi.
Phần lớn thành công đến từ việc tránh những con đường thường
dẫn đến thất bại.
Đảo ngược không phải là cách chúng ta được dạy để suy nghĩ.
Chúng ta được dạy để xác định những gì chúng ta muốn và khám phá những điều sẽ
đưa chúng ta đến gần hơn với mục tiêu của mình. Tuy nhiên, tránh những điều đảm
bảo chúng ta không có được những gì chúng ta muốn sẽ làm tăng đáng kể khả năng
thành công của chúng ta.
Chúng ta có thể tập trung vào việc giải quyết vấn đề theo một
cách, bỏ qua các giải pháp đơn giản hơn. Sự đảo ngược giúp chúng ta thoát khỏi
tầm nhìn đường hầm này.
Thay vì "Làm sao tôi giải quyết vấn đề này?", phép
đảo ngược sẽ hỏi "Điều gì đảm bảo thất bại?" Thay vì "Làm sao
tôi có thể đạt được điều này?", phép đảo ngược sẽ hỏi "Điều gì đang
ngăn cản tôi đạt được nó?". Phép đảo ngược này sẽ tiết lộ những hiểu biết
mà lối suy nghĩ thông thường của chúng ta bỏ qua.
Khi đối mặt với một vấn đề khó khăn hoặc mục tiêu đầy tham vọng,
hãy thử đảo ngược. Hãy tự hỏi làm thế nào bạn đảm bảo thất bại. Câu trả lời có
thể khiến bạn ngạc nhiên—và mở ra những giải pháp mới.
Nguyên lý dao cạo của Occam tương đương với nguyên lý “giữ mọi
thứ đơn giản”.
Khi đối mặt với những lời giải thích hoặc giải pháp cạnh
tranh, dao cạo Occam cho rằng lời giải thích đúng đắn nhất có thể là lời giải
thích đơn giản nhất, lời giải thích đưa ra ít giả định nhất. Điều này không có
nghĩa là lý thuyết đơn giản nhất luôn đúng, chỉ là nó nên được ưu tiên cho đến
khi được chứng minh là sai. Đôi khi, sự thật rất phức tạp và lời giải thích đơn
giản nhất không giải thích được tất cả các sự kiện. Chìa khóa để sử dụng mô
hình này là hiểu khi nào nó có lợi cho bạn và khi nào nó chống lại bạn.
Một lý thuyết quá đơn giản sẽ không thể nắm bắt được thực tế,
và một lý thuyết quá phức tạp sẽ sụp đổ dưới chính sức nặng của nó.
Dao cạo của Hanlon là một biện pháp bảo vệ tinh thần chống lại
sự cám dỗ dán nhãn hành vi là ác ý khi sự bất tài là phản ứng phổ biến nhất. Đó
là lời nhắc nhở rằng mọi người không cố tình hãm hại bạn, và tốt nhất là hãy
cho rằng mình có thiện chí và chống lại sự thôi thúc gán ghép động cơ đen tối
mà không có bằng chứng rõ ràng.
Điều này không có nghĩa là sự ác ý thực sự không tồn tại. Tất
nhiên là có. Nhưng trong hầu hết các tương tác, sự ngu ngốc là lời giải thích
phổ biến hơn nhiều so với sự độc ác. Mọi người mắc lỗi. Họ quên mất mọi thứ. Họ
nói mà không suy nghĩ. Họ ưu tiên những chiến thắng ngắn hạn hơn là những chiến
thắng dài hạn. Họ hành động dựa trên thông tin không đầy đủ. Họ trở thành nạn
nhân của sự thiên vị và định kiến. Những hành động này có vẻ giống như những cuộc
tấn công có chủ đích từ bên ngoài, nhưng thực tế lại trần tục hơn nhiều.
Sức mạnh thực sự của dao cạo Hanlon nằm ở cách nó thay đổi
góc nhìn của chúng ta. Khi chúng ta cho rằng sự ngu ngốc thay vì ác ý, chúng ta
phản ứng khác đi. Thay vì phòng thủ hoặc nổi giận, chúng ta tiếp cận tình huống
bằng sự đồng cảm và sáng suốt.
Đối với hầu hết những sự bực bội và bối rối hàng ngày, dao cạo
của Hanlon là lời nhắc nhở mạnh mẽ để tiếp cận vấn đề với tinh thần rộng lượng.
Đó là cách để giảm bớt sự kịch tính và căng thẳng và tìm ra giải pháp thực tế
thay vì đổ lỗi và leo thang.
Các Mô hình tư duy của Vật lý, Hóa học và Sinh học
Thuyết tương đối là ý tưởng cho rằng nhận thức và phán đoán
của chúng ta không phải là tuyệt đối mà được định hình bởi các quan điểm và
khung tham chiếu độc đáo của chúng ta. Đó là sự hiểu biết rằng trải nghiệm của
chúng ta là chủ quan.
Mỗi chúng ta đều sống trong một mạng lưới trải nghiệm cụ thể.
Bối cảnh này định hình cách chúng ta nhìn thế giới, những gì chúng ta chú ý và
bỏ qua, và những gì chúng ta coi trọng và bác bỏ. Hai người có thể nhìn vào
cùng một sự kiện và đưa ra những diễn giải rất khác nhau dựa trên các khung
tham chiếu riêng của họ.
Hãy xem xét hai người đứng trong cùng một phòng: Mỗi người đều
trải nghiệm cùng một nhiệt độ tuyệt đối theo những cách khác nhau. Một người có
thể cảm thấy nóng trong khi người kia cảm thấy lạnh, mặc dù nhiệt độ là như
nhau. Tương tự, hãy xem xét các cuộc tranh luận chính trị: Niềm tin của chúng
ta được hình thành bởi những trải nghiệm và bối cảnh xã hội độc đáo của chúng
ta. Một chính sách có vẻ như là lẽ thường tình đối với một người tiến bộ ở
thành thị có thể lại là điều hoàn toàn vô nghĩa đối với một người bảo thủ ở
nông thôn, và ngược lại. Theo cách này, hiểu được thuyết tương đối là chìa khóa
để nuôi dưỡng sự đồng cảm và tìm ra tiếng nói chung. Tuy nhiên, thuyết tương đối
không giống với thuyết tương đối - ý tưởng cho rằng mọi quan điểm đều có giá
trị như nhau.
Nhận ra tính tương đối của nhận thức không có nghĩa là chúng
ta không phải đưa ra phán đoán về tính hợp lệ. Thay vào đó, đó là lời kêu gọi
xem xét các giả định của chúng ta, tìm kiếm các quan điểm đa dạng và mở rộng
các khung tham chiếu của chúng ta. Tất cả chúng ta đều có điểm mù - những thứ
chúng ta không thể nhìn thấy. Hiểu rằng nhận thức của chúng ta là tương đối cho
phép chúng ta mở lòng mình với những cách nhìn khác. Nếu bạn đang tự hỏi nên bắt
đầu từ đâu, hãy thử hỏi người khác những gì họ thấy mà bạn không thấy. Áp dụng
phán đoán của bạn vào phản hồi của họ và cập nhật niềm tin của bạn cho phù hợp.
Sự có đi có lại là nền tảng của mọi thứ, từ lòng tốt cơ bản
của con người đến các hệ thống thương mại phức tạp nhất. Về bản chất, sự có đi
có lại là ý tưởng đơn giản về việc đối xử với người khác như cách họ đối xử với
chúng ta—cho đi những gì chúng ta nhận được. Nhưng từ nguyên tắc đơn giản này
phát triển một mạng lưới rộng lớn các tương tác xã hội và kỳ vọng định hình hầu
như mọi khía cạnh trong cuộc sống của chúng ta.
Nhiều người mong đợi thế giới sẽ chỉ trao cho họ những thứ
mà không cần nỗ lực. Đây là một chiến lược kém vì nó không phù hợp với hành vi
của con người mà bạn có thể quan sát xung quanh mình mỗi ngày. Sự đáp trả dạy
cho chúng ta rằng bạn có khả năng nhận được điều tương tự nếu bạn cho mọi người
sự hoài nghi và sự cộc lốc hoặc không gì cả. Nhưng nếu bạn cho mọi người một cơ
hội và lợi ích của sự nghi ngờ, bạn sẽ thường xuyên là người nhận được cùng một
hành vi.
Hãy trở thành những gì bạn muốn thấy trên thế giới, và thế
giới sẽ trả lại cho bạn. Nếu bạn muốn có một mối quan hệ tuyệt vời với đối tác
của mình, hãy là một đối tác tuyệt vời. Nếu bạn muốn mọi người chu đáo và tử tế
với bạn, hãy chu đáo và tử tế với họ. Nếu bạn muốn mọi người lắng nghe bạn, hãy
lắng nghe họ.
Cách tốt nhất để đạt được thành công là xứng đáng với thành
công. Những thay đổi nhỏ trong hành động của bạn có thể thay đổi toàn bộ thế giới
của bạn.
Một trong những hiểu lầm lớn nhất về nguyên tắc có đi có lại
là mọi người nên ngồi chờ người khác hành động trước thay vì khai mở sức mạnh của
nguyên tắc có đi có lại theo hướng có lợi cho mình bằng cách hành động tích cực
và hành động trước mà không mong đợi.
Sự có đi có lại nhắc nhở chúng ta rằng hành động của chúng
ta có xu hướng quay trở lại với chúng ta. Đây là lời nhắc nhở thiết yếu rằng
chúng ta là một phần của thế giới, và do đó, hành động của chúng ta không diễn
ra một cách biệt lập mà thay vào đó là một phần của mạng lưới các hiệu ứng có sự
kết nối.
Nhiệt động lực học
Nhiệt động lực học là khoa học về năng lượng, nhiệt và công.
Đây là tập hợp các định luật vật lý chi phối cách năng lượng di chuyển và thay
đổi trong vũ trụ. Có khả năng là khi bạn lần đầu tiên tiếp xúc với chủ đề này,
nó khô khan, đầy các phương trình và khái niệm trừu tượng. Nhưng sự thật là nhiệt
động lực học là một khuôn khổ trí tuệ hữu ích cho cuộc sống hàng ngày. Nó không
chỉ có thể tiết lộ lý do tại sao căn phòng của bạn trở nên bừa bộn hơn theo thời
gian mà còn giải thích lý do tại sao bạn nên chọn bạn bè một cách khôn ngoan.
Định luật đầu tiên của nhiệt động lực học nêu rằng năng lượng
không thể tự sinh ra hay tự mất đi, mà chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng
khác. Điều này có nghĩa là mỗi joule năng lượng trong vũ trụ, mỗi chút nhiệt,
công và chuyển động đều là một phần của chuỗi không đứt đoạn kéo dài từ Vụ nổ lớn.
Khi bạn nhảy lên chuyến bay đốt nhiên liệu phản lực, bạn
đang khai thác năng lượng đã được thực vật hấp thụ từ hàng triệu năm trước và
lưu trữ dưới dạng liên kết hóa học cho đến khi nó chuyển hóa thành nhiệt và
chuyển động.
Nhưng trong khi năng lượng được bảo toàn, nó không phải lúc
nào cũng hữu ích. Đó là lúc định luật thứ hai của nhiệt động lực học phát huy
tác dụng. Định luật này nêu rằng entropy— một thước đo về sự hỗn loạn—tăng
theo thời gian trong bất kỳ hệ thống khép kín nào. Nói cách khác, nếu để tự
nhiên, vũ trụ có xu hướng hỗn loạn. Phòng ngủ của bạn không tự dọn dẹp được—cần
có năng lượng và nỗ lực để duy trì trật tự. Các ngôi sao cháy hết, các công
trình sụp đổ và băng tan thành nước.
Entropy là thuế thời gian của vũ trụ. Cuộc chiến liên tục chống
lại entropy là động lực thúc đẩy phần lớn những gì chúng ta làm. Cuộc đấu tranh
liên tục giữa trật tự và hỗn loạn là nguồn gốc của sự thay đổi và tiến bộ.
Trong khi các kỹ sư và nhà khoa học sử dụng nhiệt động lực học
để thiết kế động cơ hoặc tính toán nhu cầu năng lượng của một hệ thống, chúng
ta có thể sử dụng nó như một khuôn khổ để hiểu được sự kết nối sâu sắc của mọi
thứ. Khi bạn cảm nhận được hơi ấm của mặt trời trên làn da của mình, bạn đang
trải nghiệm kết quả của một quá trình nhiệt động lực học bắt đầu từ lõi của một
ngôi sao cách xa chín mươi ba triệu dặm. Khi bạn xem một đống lửa trại cháy
thành than hồng, bạn đang chứng kiến cuộc diễu hành không thể tránh khỏi của
entropy theo thời gian thực.
Nhiệt động lực học là câu chuyện về năng lượng theo thời
gian. Chúng ta là một phần của câu chuyện năng lượng kéo dài từ buổi bình minh
của thời gian và vươn tới những vùng xa nhất của không gian. Chúng ta có thể ngạc
nhiên rằng trong một vũ trụ bị chi phối bởi sự hỗn loạn, những vùng trật tự tạm
thời có thể xuất hiện, cho dù đó là một căn phòng sạch, một hành tinh hay một nền
văn minh.
Bằng cách hiểu về nhiệt động lực học, chúng ta không chỉ có
được bộ công cụ kỹ thuật mà còn hiểu được vẻ đẹp, sự phức tạp và sự mong manh của
chính sự tồn tại của chúng ta.
Quán tính
Quán tính là sự kháng cự ngoan cố của vũ trụ đối với sự thay
đổi. Đó là lý do tại sao các vật thể đứng yên có xu hướng tiếp tục đứng yên, và
các vật thể chuyển động có xu hướng tiếp tục chuyển động. Bạn có thể coi quán
tính là người bảo vệ hiện trạng.
Về bản chất, quán tính là một tính chất của khối lượng. Một
vật thể càng có khối lượng lớn thì càng chống lại những thay đổi về trạng thái
chuyển động của nó. Một chiếc lông vũ, với khối lượng nhỏ bé của nó, dễ dàng bị
thổi bay bởi một cơn gió nhẹ nhất. Ngược lại, một tảng đá lớn đòi hỏi một lực mạnh
để khiến nó chuyển động. Đây là lý do tại sao cần nhiều nỗ lực hơn để đẩy một
chiếc xe đẩy nặng hơn là một chiếc xe đẩy nhẹ, cần nhiều năng lượng hơn để
phóng một tên lửa hơn là ném một quả bóng.
Nhưng quán tính không chỉ là một hiện tượng vật lý. Nó là một
lăng kính soi sáng để nhìn thấy thói quen, niềm tin và sự kháng cự của chúng ta
đối với sự thay đổi. Chúng ta giữ chúng càng lâu thì khối lượng càng lớn và cần
nhiều lực hơn để thay đổi chúng. Con đường ít kháng cự nhất luôn là hiện trạng.
Bắt đầu là phần khó nhất. Khi một thứ gì đó chuyển động theo
một hướng, việc giữ cho nó chuyển động sẽ dễ dàng hơn nhiều. Nhưng khi một thứ
đã chuyển động, thì rất khó để dừng lại. Đây là lý do tại sao hầu hết các sách
self-help về thói quen tích cực đều chia nhỏ mọi thứ thành các bước rất nhỏ—để
giảm lực cần thiết để vượt qua tình trạng hiện tại. Ví dụ, nếu bạn muốn hình
thành thói quen chống đẩy hàng ngày, hãy bắt đầu với một lần thay vì năm mươi lần.
Nếu bạn muốn bắt đầu thói quen dùng chỉ nha khoa, hãy bắt đầu với một chiếc
răng. Rốt cuộc, khối lượng càng lớn—trong trường hợp này là khoảng cách giữa vị
trí hiện tại và vị trí bạn muốn đến—thì càng cần nhiều nỗ lực hơn.
Quán tính vừa là thách thức vừa là cơ hội. Các công ty thành
công phải vật lộn với quán tính của thành công và sự kháng cự với sự thay đổi
đi kèm với quy mô, sự phức tạp và lợi ích cố hữu. Mặt khác, các công ty khởi
nghiệp có thể tận dụng sự thiếu quán tính của mình— sự nhanh nhẹn, sự sẵn sàng
xoay trục và thích nghi—như một lợi thế cạnh tranh.
Động lượng và quán tính có liên quan chặt chẽ với nhau.
Trong khi quán tính là xu hướng chống lại sự thay đổi, thì động lượng là sức mạnh
mà một vật thể có khi nó chuyển động. Càng có nhiều động lượng, thì càng khó dừng
lại hoặc chuyển hướng. Chìa khóa là chọn đúng hướng và xây dựng động lượng để
quán tính phát huy lợi thế của bạn và đưa bạn tiến về phía trước. Đây chính là
bản chất của khái niệm “bánh đà” trong kinh doanh—thành công tạo ra thành công,
và những chiến thắng nhỏ tích lũy thành lợi nhuận lớn.
Khi bạn đang đấu tranh với hiện trạng, hãy nhớ đến vật lý
đang diễn ra. Sự kháng cự là tự nhiên. Hiểu rằng việc xây dựng động lực theo hướng
mới cần có một lực bền vững. Trong khi vũ trụ chống lại sự thay đổi, nó luôn tưởng
thưởng cho những ai dám vượt qua sự kháng cự đó.
Ma sát và độ nhớt
Ma sát và độ nhớt là cát trong bánh răng của vũ trụ, là bàn
tay vô hình làm chậm chuyển động của mọi vật.
Ma sát là lực bám giữa các bề mặt tiếp xúc, độ nhám chống
trượt. Độ nhớt là độ đặc của chất lỏng, ma sát bên trong khiến chất lỏng chậm
chạp và loãng. Cùng nhau, chúng là những chất điều tiết chuyển động tuyệt vời.
Hãy nghĩ về lần cuối cùng bạn cố gắng trượt một món đồ nội
thất nặng trên sàn nhà. Lực cản mà bạn cảm thấy, nỗ lực cần thiết để vượt qua lực
bám của bề mặt— đó là ma sát đang hoạt động. Hoặc hãy xem xét việc đổ mật ong
từ từ, đặc từ lọ, cách nó bám và nhỏ giọt thành những sợi chậm. Đó là độ nhớt của
chất lỏng chống lại lực hấp dẫn, ma sát bên trong khiến mật ong chảy như mật
mía chứ không phải nước.
Trong khi ma sát là kẻ thù của hiệu quả, nó cũng cần thiết
cho lực kéo. Chúng ta không thể đi bộ, cầm dụng cụ hoặc thắt nút mà không có
nó. Độ nhớt cũng là một con dao hai lưỡi. Trong đường ống và hệ thống thủy lực,
độ nhớt cao có nghĩa là chi phí bơm cao hơn, dòng chảy chậm hơn và áp lực lớn
hơn lên thiết bị. Nhưng độ nhớt cũng làm cho dầu trở thành chất bôi trơn tốt,
cho phép sơn và lớp phủ trải đều và bám dính vào bề mặt.
Ma sát và độ nhớt là những ẩn dụ mạnh mẽ cho các lực kháng cự
trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Trong các mối quan hệ của con người, ma sát
là xung đột và căng thẳng phát sinh từ các mục tiêu, tính cách hoặc niềm tin
khác nhau. Sự thô ráp giữa các cá nhân có thể tạo ra nhiệt và sự hao mòn, nhưng
cũng là lực kéo cho phép chúng ta ảnh hưởng và kết nối với người khác.
Mặc dù thường ẩn, ma sát và độ nhớt lại chống lại chúng ta bất
cứ khi nào chúng ta cố gắng làm điều gì đó. Chúng ta thường mặc định sử dụng
nhiều lực hơn để vượt qua sức cản khi chỉ cần giảm ma sát hoặc độ nhớt là đủ.
Tuy nhiên, thực hiện cả hai đều hiệu quả hơn là thực hiện riêng lẻ.
Ma sát và độ nhớt cũng có thể được sử dụng như vũ khí. Thay
vì cố gắng bắt kịp đối thủ cạnh tranh bằng nhiều nỗ lực hơn, bạn có thể muốn
khám phá cách làm chậm họ lại bằng cách tăng thêm sức đề kháng thông qua việc
tăng cường quy định, thủ tục hành chính hoặc các ý tưởng thông minh khác. Cuối
cùng, việc giảm sức đề kháng thường dễ hơn là tăng thêm lực.
Tốc độ là yếu tố phân biệt quan trọng, phân biệt sự trì trệ
với sự nhanh nhẹn.
Trong vật lý, vận tốc là một đại lượng cơ bản, một biến số
chính trong các phương trình mô tả hành vi của mọi thứ từ các hạt hạ nguyên tử
đến các thiên hà. Đó là v trong các công thức chuyển động, mũi tên chỉ đường từ
đây đến đó.
Vận tốc cũng là một ẩn dụ cho cuộc sống. Hãy xem xét tốc độ
chúng ta học hỏi và phát triển, tốc độ chúng ta đổi mới và sáng tạo, và sự tập
trung mà chúng ta theo đuổi mục tiêu của mình.
Velocity thách thức chúng ta suy nghĩ về những gì chúng ta
có thể làm để đưa mình vào đúng quỹ đạo và tìm sự cân bằng giữa khối lượng và tốc
độ để tiến tới mục tiêu của mình. Khả năng thiết lập hướng đi, cải thiện chiến
thuật và điều chỉnh thông tin mới trở nên tối quan trọng.
Vận tốc không chỉ là tốc độ thô. Hướng đi cũng quan trọng
không kém (nếu không muốn nói là quan trọng hơn). Một chiếc ô tô di chuyển với
tốc độ cao theo vòng tròn sẽ không đi đến đâu, trong khi đi bộ chậm rãi và đều
đặn theo đường thẳng có thể băng qua các lục địa.
Vận tốc là sự tiến bộ. Đôi khi, tiến bộ đến từ nhiều lực
hơn, và đôi khi, tiến bộ đến từ việc loại bỏ ma sát. Khi bạn đã có đích đến, bạn
có thể cải thiện vận tốc của mình bằng cách làm việc chăm chỉ hơn và loại bỏ những
thứ không góp phần vào việc đạt được mục tiêu đó.
Đòn bẩy là hệ số nhân của thế giới, nguyên tắc cho phép những
người nhỏ bé tác động đến những người lớn và số ít có thể tác động đến số đông.
Đó là ý tưởng rằng một lực nhỏ, được áp dụng một cách chiến lược, có thể tạo ra
kết quả vượt trội.
Về bản chất, đòn bẩy là sự khuếch đại. Hãy nghĩ đến một cái
xà beng nạy hai tấm ván ra xa nhau hoặc một hệ thống ròng rọc nâng một vật nặng.
Trong mỗi trường hợp, lực tác dụng được nhân lên. Nhưng đòn bẩy không chỉ hữu
ích trong vật lý. Thay vào đó, nó là một nguyên lý áp dụng trong cuộc sống của
chúng ta.
Đòn bẩy thường ẩn núp trong bối cảnh của các kết quả phi tuyến
tính. Hãy xem xét tác giả đã lấy ý tưởng trong đầu, đưa chúng vào một cuốn sách
và bán được hàng triệu bản, hoặc nhà đầu tư Phố Wall đã đưa ra một quyết định
duy nhất dẫn đến hàng tỷ đô la. Hoặc thậm chí là giám đốc điều hành chỉ đạo những
người làm việc cho họ. Tất cả những ví dụ này đều là đòn bẩy trong hành động.
Trong phát triển bản thân, đòn bẩy là về việc xác định những
thói quen, kỹ năng và mối quan hệ quan trọng sẽ tác động nhiều nhất đến cuộc sống
và công việc của bạn. Đó là về việc tập trung năng lượng của bạn vào một số ít
quan trọng thay vì nhiều thứ tầm thường, về việc tìm ra những điểm đòn bẩy tối
đa nơi những thay đổi nhỏ có thể tạo nên kết quả to lớn.
Một ví dụ về đòn bẩy cá nhân là một nhân viên học cách sử dụng
AI để khuếch đại tác động của họ lên tổ chức vượt xa kinh nghiệm hoặc nỗ lực của
họ. Mặc dù lao động vẫn là một hình thức đòn bẩy, nhưng nó thường có thể được
thực hiện bằng chip silicon. Theo nghĩa này, người có thể tận dụng công nghệ có
thể cạnh tranh theo cách không bao giờ có thể tưởng tượng được.
Tuy nhiên, đòn bẩy không phải là không có rủi ro và trách
nhiệm. Cũng giống như một hành động nhỏ có thể có tác động tích cực lớn, nó
cũng có thể có hậu quả tiêu cực. Nếu bạn vay quá nhiều tiền thế chấp ngôi nhà của
mình và nó trở nên ít giá trị hơn dự kiến hoặc lãi suất thay đổi, nhược điểm của
đòn bẩy có thể nhanh chóng xóa sổ bạn.
Những ý tưởng hay được đưa đi quá xa thường gây ra những hậu
quả không lường trước được. Việc sử dụng đòn bẩy để đạt hiệu quả tối đa mọi
lúc, như những chủ mỏ ở Tây Virginia đã làm, sẽ gieo mầm cho sự bất ổn liên tục
làm suy yếu khả năng thực sự hiệu quả của một người. Không ai muốn cảm thấy bị
bóc lột, và những người không bao giờ muốn thể hiện lòng trung thành hoặc công
sức tốt nhất của họ.
Chìa khóa là sử dụng đòn bẩy một cách khôn ngoan và sáng suốt
bằng cách hiểu các hệ thống mà bạn muốn tác động và xem xét các tác động bậc
hai và bậc ba của hành động của bạn.
Đòn bẩy là một công cụ, không phải đồ chơi, và giống như bất
kỳ công cụ nào khác, nó đòi hỏi kỹ năng, sự phán đoán và sự tôn trọng.
Năng lượng kích hoạt là tia lửa thắp sáng ngọn lửa thay đổi,
là sự bùng nổ ban đầu của nỗ lực cần thiết để khởi động một phản ứng hoặc chuyển
đổi. Đó là cú đẩy ẩn dụ khiến tảng đá lăn xuống đồi, là sự đầu tư năng lượng cần
thiết để vượt qua quán tính và đưa một quá trình vào chuyển động.
Trong hóa học, năng lượng hoạt hóa là năng lượng tối thiểu
phải đưa vào cho một phản ứng. Đó là rào cản mà các phân tử phải vượt qua để
phá vỡ liên kết của chúng và hình thành liên kết mới, rào cản năng lượng ngăn
cách chất phản ứng với sản phẩm.
Nhưng năng lượng kích hoạt không chỉ là một khái niệm hóa học.
Đó là một nguyên tắc áp dụng cho bất kỳ hệ thống nào có thể thay đổi nhưng
không tự động. Trong sự phát triển cá nhân, năng lượng kích hoạt là nỗ lực cần
thiết để phá vỡ thói quen cũ và hình thành thói quen mới. Trong đổi mới, đó là
khoản đầu tư cần thiết để biến một ý tưởng thành hiện thực.
Chìa khóa là nhận ra năng lượng kích hoạt là gì: một chi phí
trả trước cần thiết, không phải là một trở ngại vĩnh viễn. Khi mọi thứ đang
chuyển động, động lượng sẽ tiếp quản. Khi phản ứng bắt đầu, nó trở nên tự duy
trì.
Chất xúc tác
Chất xúc tác là những anh hùng thầm lặng của phản ứng hóa học,
những người bạn thầm lặng thúc đẩy sự thay đổi. Bằng cách giảm thời gian cần
thiết để gây ra sự thay đổi, chúng cũng làm cho các phản ứng có thể xảy ra mà nếu
không thì có thể không xảy ra.
Trong hóa học, chất xúc tác là chất làm tăng tốc độ phản ứng
mà không làm thay đổi vĩnh viễn chính nó. Nhưng chất xúc tác không chỉ là sự tò
mò về hóa học, chúng là phép ẩn dụ mạnh mẽ cho các lực thúc đẩy sự thay đổi và
tăng trưởng.
Trong kinh doanh, chất xúc tác có thể là một công nghệ mới mở
ra những khả năng mới hoặc một nhà lãnh đạo có tầm nhìn xa, người truyền cảm hứng
cho nhóm lên tầm cao mới. Trong cuộc sống cá nhân, chất xúc tác có thể là một cuốn
sách thay đổi cuộc đời, một trải nghiệm biến đổi hoặc một người cố vấn nhìn thấy
tiềm năng của bạn và giúp bạn nhận ra tiềm năng đó.
Tất nhiên, trong khi chúng ta được hưởng lợi từ việc người
khác đóng vai trò là chất xúc tác, thì chính chúng ta cũng có thể là chất xúc
tác - giúp người khác tìm thấy năng lượng kích hoạt mà họ cần để phát triển.
Hợp kim
Hợp kim là nghệ thuật pha trộn các nguyên tố để tạo ra thứ
gì đó lớn hơn tổng các thành phần của nó. Trong khi trực giác mách bảo chúng ta
rằng các chất tinh khiết là tốt nhất, thì hợp kim cho thấy điều này không phải
lúc nào cũng đúng. Một cộng một có thể bằng mười. Bằng cách pha trộn các thành
phần theo tỷ lệ chính xác, các nhà luyện kim có thể tạo ra các vật liệu có các
đặc tính riêng biệt—độ nhẹ của nhôm với độ bền của thép, khả năng chống ăn mòn
của crom với giá cả phải chăng của sắt.
Nhưng hợp kim không chỉ là về các đặc tính vật lý. Đó là
phép ẩn dụ cho sức mạnh của sự đa dạng và kết hợp trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.
Trong các nhóm, hợp kim là sự kết hợp các kỹ năng, quan điểm và tính cách khác
nhau để tạo ra một nhóm sáng tạo, thích nghi và kiên cường hơn bất kỳ cá nhân
nào có thể làm một mình. Trong các ý tưởng, đó là sự pha trộn các khái niệm từ
các lĩnh vực khác nhau để khơi dậy sự đổi mới và hiểu biết sâu sắc.
Ở con người, hợp kim là sự kết hợp của các kỹ năng khiến họ
không thể ngăn cản. Hãy xem xét một người sở hữu các kỹ năng kỹ thuật sâu sắc
có thể giải thích rõ ràng các ý tưởng. Họ có giá trị hơn một người chỉ có các kỹ
năng kỹ thuật. Bây giờ hãy thêm sự đồng cảm, khiêm tốn, khả năng phục hồi và động
lực. Người này trở nên cực kỳ hiếm.
Chìa khóa để tạo hợp kim thành công là biết kết hợp những
nguyên tố nào và theo tỷ lệ nào. Quá ít một thành phần thì bạn sẽ không có được
hiệu ứng mong muốn; quá nhiều thì bạn có thể sẽ có một thứ gì đó giòn hoặc
không ổn định. Nghệ thuật nằm ở việc tìm ra điểm ngọt ngào, tỷ lệ vàng mà tổng
thể trở nên lớn hơn tổng các bộ phận của nó.
Tiến hóa Phần một: Chọn lọc tự nhiên và tuyệt chủng
Chọn lọc tự nhiên là bàn tay ẩn giấu chọn ra những cá thể khỏe
mạnh nhất từ đống biến dị di truyền vô tận, trong khi tuyệt chủng là chiếc búa
đập tan những cá thể không khỏe mạnh và mở đường cho các biến dị xuất hiện.
Trong sinh học, chọn lọc tự nhiên là quá trình mà các đặc điểm
tăng cường khả năng sống sót và sinh sản trở nên phổ biến hơn ở các thế hệ tiếp
theo của một quần thể. Bàn tay vô hình của chọn lọc tự nhiên hướng dẫn sự thích
nghi của thế giới sống, ưu tiên những sinh vật phù hợp nhất với môi trường của
chúng và cắt giảm những sinh vật không phù hợp.
Nhưng đối với mỗi người chiến thắng trong trò chơi lớn của
chọn lọc tự nhiên, có vô số kẻ thua cuộc. Sự tuyệt chủng là số phận đang chờ đợi
những loài không thích nghi, thấy mình bị hoàn cảnh thay đổi vượt qua hoặc bị
các dạng thành công hơn vượt qua. Cái kết của quá trình tiến hóa. Nếu không có
khả năng tuyệt chủng, sẽ không có mệnh lệnh nào để tiến hóa theo môi trường
thay đổi của chúng ta. Và nếu không có bàn tay điêu khắc của chọn lọc tự nhiên,
những loài không phù hợp và không thích nghi sẽ tiêu thụ các nguồn tài nguyên
khan hiếm. Những nguyên tắc này áp dụng vượt xa phạm vi sinh học.
Trong kinh doanh, công nghệ và ý tưởng, chúng ta thấy sự
sàng lọc không ngừng nghỉ của những thứ không phù hợp và sự nâng cao của những
thứ thích nghi. Các công ty phát triển mạnh mẽ sẽ điều hướng bối cảnh thay đổi
của nhu cầu người tiêu dùng và thay đổi công nghệ, trong khi những công ty trì
trệ sẽ bị cuốn trôi bởi làn sóng hủy diệt sáng tạo.
Ở cấp độ cá nhân, tất cả chúng ta đều phải chịu áp lực của sự
lựa chọn và nguy cơ tuyệt chủng. Kỹ năng, kiến thức và cách suy nghĩ của chúng
ta phải liên tục phát triển để theo kịp một thế giới luôn thay đổi. Những người
luôn thích nghi là những người phát triển mạnh mẽ về lâu dài.
Trên hết, hãy nhớ rằng không có chiến thắng vĩnh viễn nào
trong trò chơi lớn của cuộc sống - chỉ có sự nỗ lực không ngừng để luôn đi trước
một bước.
Tiến hóa Phần hai: Sự thích nghi và Hiệu ứng Nữ hoàng đỏ
Sự tự mãn sẽ giết chết bạn. Không có thứ gì gọi là sự dẫn dắt
vĩnh viễn. Cho dù một loài có thích nghi với môi trường tốt đến đâu, nó vẫn phải
tiếp tục chạy để giữ nguyên vị trí.
Hiệu ứng Nữ hoàng đỏ là kết quả của cuộc chạy đua vũ trang
không hồi kết giữa động vật ăn thịt và con mồi, ký sinh trùng và vật chủ, và đối
thủ cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh. Khi một loài tiến hóa để thích nghi mới,
các loài khác cũng tiến hóa để đối phó, dẫn đến sự leo thang liên tục. Bạn
thích nghi càng nhanh, đối thủ của bạn phải phản ứng càng nhanh, và ngược lại.
Điều này có ý nghĩa sâu sắc đối với tốc độ tiến hóa.
Trong một môi trường tĩnh, chọn lọc tự nhiên có thể ủng hộ tốc
độ thay đổi chậm rãi. Nhưng trong một thế giới thay đổi liên tục, nơi các đối
thủ cạnh tranh của bạn luôn bám sát gót chân bạn, thì tốc độ là yếu tố quan trọng
nhất. Các loài phát triển mạnh thích nghi nhanh chóng và chuyển động nhanh hơn
đối thủ của chúng. Nhưng hiệu ứng Nữ hoàng đỏ không chỉ liên quan đến quá trình
tiến hóa sinh học. Nguyên tắc tương tự cũng áp dụng trong bất kỳ lĩnh vực cạnh
tranh nào— kinh doanh, công nghệ hoặc thậm chí là ý tưởng.
Các công ty phải liên tục đổi mới để luôn đi trước đối thủ.
Công nghệ phải phát triển với tốc độ chóng mặt để tránh lỗi thời. Ý tưởng phải
thích ứng và phát triển để duy trì sự phù hợp của chúng.
Chìa khóa là nhận ra rằng thích nghi không phải là một sự kiện
một lần mà là một quá trình liên tục. Nó không phải là về việc đạt được đích đến
mà là duy trì vị trí dẫn đầu trong một cuộc đua bất tận. Những người ngủ quên
trên chiến thắng, những người trở nên tự mãn với thành công của mình, sẽ nhanh
chóng bị những đối thủ nhanh nhẹn và đói khát hơn vượt qua. Nhưng có một điều
đáng lưu ý khi nói đến con người.
Một khi chúng ta đạt được lợi thế, chúng ta muốn giữ nó bằng
mọi giá, và nếu chúng ta không cẩn thận, điều này có thể làm chậm tốc độ thích
nghi. Chẳng bao lâu, đối thủ của chúng ta sẽ bắt kịp hoặc tìm ra những cách
sáng tạo để vô hiệu hóa sức mạnh của chúng ta. Thành công bền vững đến từ việc
đủ linh hoạt để thay đổi, từ bỏ những gì đã hiệu quả trong quá khứ và tập trung
vào những gì bạn cần để phát triển trong tương lai.
Đứng yên là con đường nhanh nhất dẫn đến sự tuyệt chủng
trong một thế giới thay đổi liên tục. Chiến thắng thuộc về những ai có thể liên
tục thích nghi.
Hệ sinh thái
Không có gì tồn tại riêng lẻ. Mọi thứ đều được kết nối. Ống
kính hệ sinh thái cho thấy mỗi loài đều đóng vai trò của mình trong sự cân bằng
tinh tế giữa cạnh tranh và hợp tác. Hành động của bất kỳ loài nào cũng có thể
gây hậu quả cho nhiều loài khác trong cùng một môi trường.
Trong sinh học, hệ sinh thái là một cộng đồng các sinh vật sống
tương tác với nhau và với môi trường vật lý của chúng. Trong một hệ sinh thái,
không có gì tồn tại biệt lập—mọi sinh vật đều vừa là động vật ăn thịt vừa là
con mồi, vừa là nhà sản xuất vừa là người tiêu thụ, bị nhốt trong một vũ điệu
phức tạp của năng lượng và chất dinh dưỡng.
Tuy nhiên, khái niệm về hệ sinh thái còn vượt xa phạm vi
sinh học. Bạn có thể thấy nó ở hầu hết mọi nơi bạn nhìn đến. Các doanh nghiệp
hoạt động trong một mạng lưới phức tạp gồm các công ty, khách hàng, đối thủ cạnh
tranh, nhà cung cấp và cơ quan quản lý. Mỗi thực thể đều dựa vào và ảnh hưởng đến
những thực thể khác, tạo ra sự tương tác năng động quyết định doanh nghiệp nào
phát triển mạnh và doanh nghiệp nào không. Nền kinh tế cũng là hệ sinh thái rộng
lớn bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau (như nông nghiệp, sản xuất và dịch vụ) và
các tác nhân (như người lao động, người tiêu dùng và chính phủ). Các thành phần
này tương tác theo các quy tắc do chính sách kinh tế và lực lượng thị trường đặt
ra. Các lý thuyết kinh tế thường khám phá cách những thay đổi ở một phần của hệ
sinh thái có thể dẫn đến kết quả đáng kể ở phần khác, giống như hiệu ứng lan tỏa
thấy được trong các hệ sinh thái sinh học.
Điểm chung của tất cả các hệ sinh thái là tính phức tạp vốn
có và cách phân tích giản lược của chúng. Trong một hệ sinh thái, tổng thể luôn
lớn hơn tổng các bộ phận của nó. Hành vi của hệ thống xuất hiện từ vô số tương
tác của các thành phần của nó, thường theo những cách đáng ngạc nhiên và không
thể đoán trước. Điều này cho thấy rằng để thực sự hiểu được một hệ thống phức tạp,
chúng ta phải nhìn xa hơn các thành phần riêng lẻ và xem xét các mô hình mối
quan hệ và phản hồi gắn kết chúng lại với nhau.
Nếu để mặc cho các thiết bị của chúng hoạt động, nhiều hệ thống
có thể tự chăm sóc, sở hữu khả năng điều chỉnh và bù đắp cho những thay đổi và
áp lực bên ngoài. Bất kể sự can thiệp của chúng ta có thiện chí đến đâu, chúng
thường dẫn đến những hậu quả không mong muốn vì giải pháp cho một vấn đề nhanh
chóng gây ra một vấn đề khác quan trọng hơn.
Hãy chậm rãi can thiệp, và nếu bạn làm vậy, hãy dành thời
gian để hiểu cách các hành động ở một phần tác động đến các phần khác. Hãy nhớ
phương châm của bác sĩ, “Đầu tiên, không gây hại”.
Ngách
Niche là một nơi đặc biệt mà một loài hoặc ý tưởng cụ thể có
thể phát triển mạnh. Nó tương đương với một bộ đồ vừa vặn được may đo theo nhu
cầu và khả năng riêng biệt của người mặc. Trong một niche, bạn không cần phải
là tất cả mọi thứ đối với tất cả mọi người - bạn chỉ cần là người giỏi nhất
trong những gì bạn làm.
Trong sinh học, hốc là vai trò và vị trí cụ thể của một loài
trong hệ sinh thái của nó. Đó là sự kết hợp độc đáo của các nguồn tài nguyên mà
nó tiêu thụ, môi trường sống mà nó sống, các tương tác mà nó có với các loài
khác. Một nơi mà sự thích nghi của một loài phát triển mạnh mẽ.
Nhưng khái niệm về ngách thị trường mở rộng vượt xa phạm vi
sinh thái. Trong kinh doanh, chúng ta nói về “ngách thị trường”—các phân khúc
khách hàng cụ thể có nhu cầu hoặc sở thích đặc biệt. Một công ty tập trung vào
ngách thị trường thường có thể cạnh tranh với các đối thủ lớn hơn, chung chung
hơn bằng cách chuyên môn hóa, trở thành người giỏi nhất trong việc phục vụ phân
khúc thị trường cụ thể đó hoặc di chuyển với tốc độ cao.
Nguyên tắc tương tự cũng áp dụng cho nghề nghiệp. Bằng cách
chuyên về một thứ gì đó độc đáo và có giá trị, bạn có thể tạo ra một không gian
nơi bạn có thể phát huy hết khả năng và sự kết hợp các kỹ năng của bạn phát triển
mạnh mẽ. Chìa khóa là tìm ra lĩnh vực phù hợp với bạn, khen thưởng điểm mạnh của
bạn và trung hòa điểm yếu của bạn.
Điều này không có nghĩa là việc chiếm giữ một ngách thị trường
không có rủi ro. Trên thực tế, bạn trở nên rất mong manh. Nếu môi trường thay đổi,
nếu sở thích của người tiêu dùng thay đổi, một ngách thị trường từng ấm cúng
có thể nhanh chóng trở thành một nơi chật hẹp. Đó là lý do tại sao những người
chiếm giữ ngách thị trường thành công thường là những người có thể thích nghi
và phát triển ngách thị trường của mình khi thế giới xung quanh họ thay đổi.
Các chuyên gia ít cạnh tranh và căng thẳng hơn, nhưng chỉ
trong thời kỳ ổn định. Các chuyên gia đa ngành phải đối mặt với nhiều ‑thách thức
quan trọng hơn trong ngày hôm nay về nguồn lực và sự sống còn nhưng có nhiều sự
linh hoạt hơn để ứng phó khi thời thế thay đổi.
Tự bảo vệ
tự bảo vệ là bản năng cốt lõi thúc đẩy mọi sinh vật bảo vệ
và duy trì sự tồn tại của chính mình. Đó là mệnh lệnh sinh học khiến linh dương
chạy trốn sư tử, rễ cây tìm kiếm nước và vi khuẩn tiến hóa để kháng thuốc kháng
sinh. Trong trò chơi của sự sống, bản năng tự bảo vệ là quy tắc duy nhất: sống
sót.
Đối với con người, sự tự bảo vệ vượt xa sự sống còn về mặt
thể chất. Nó bao gồm cả việc bảo vệ sức khỏe tâm lý, địa vị xã hội và ý thức về
bản sắc của chúng ta. Bất cứ điều gì đe dọa cách chúng ta nhìn nhận bản thân đều
trở thành mối đe dọa.
Mặc dù bản năng tự bảo vệ là bản năng cần thiết, nhưng nó
cũng có thể hạn chế. Khi chúng ta quá tập trung vào việc tránh các mối đe dọa,
chúng ta có thể dễ dàng bỏ lỡ các cơ hội ngay trước mắt. Nếu không được kiểm
soát, bản năng tự bảo vệ có thể dẫn đến trì trệ. Chìa khóa là tìm được sự cân bằng:
bảo vệ những gì thiết yếu và sẵn sàng từ bỏ những gì không còn phục vụ chúng ta
nữa.
Hãy lắng nghe tiếng nói mách bảo bạn khi nào cần thận trọng,
nhưng đừng để đó là tiếng nói duy nhất bạn nghe thấy. Thông thường, rủi ro đáng
kể nhất là không chấp nhận rủi ro.
Sao chép
Sao chép là trò ảo thuật phân tử cho phép các sinh vật tạo
ra bản sao của chính chúng để truyền bản thiết kế di truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác. Trong vũ điệu ba lê vĩ đại của quá trình tiến hóa, sao chép là âm
nhạc duy trì điệu nhảy.
Về bản chất, sao chép là về việc truyền thông tin. Đó là quá
trình mà các hướng dẫn được mã hóa trong DNA được sao chép và truyền đi một
cách trung thực. Bất cứ khi nào một tế bào phân chia hoặc một sinh vật sinh sản,
bộ máy sao chép sẽ hoạt động, đảm bảo thông điệp di truyền được bảo tồn và truyền
bá. Tuy nhiên, sao chép không phải là một quá trình hoàn hảo. Lỗi xâm nhập và đột
biến xảy ra. Và chính những khiếm khuyết này thúc đẩy động cơ tiến hóa. Nếu
không có sự biến đổi do lỗi sao chép gây ra, sự sống sẽ trì trệ, không thể
thích nghi với môi trường thay đổi.
Sự sao chép cũng hữu ích ngoài phạm vi sinh học. Là một Mô
hình tư duy, nó dạy chúng ta rằng chúng ta không phải lúc nào cũng cần phải
phát minh lại bánh xe. Khi bạn mới bắt đầu, cách nhanh nhất để tạo ra những bước
nhảy vọt là bắt chước những gì người khác đang làm. Điều này thiết lập một đường
cơ sở trung bình về hiệu suất. Khi bạn có được cảm giác và cảm nhận về môi trường,
bạn có thể đổi mới và thích nghi để thiết lập một đường cơ sở mới.
Sức mạnh của sự sao chép nằm ở bản chất theo cấp số nhân của
nó. Một thực thể được sao chép duy nhất có thể tạo ra vô số bản sao, mỗi bản
sao có thể sao chép xa hơn nữa. Đây là sức mạnh mà virus và các ý tưởng lan
truyền khai thác— khả năng lan truyền bùng nổ bằng cách khai thác cơ chế sao
chép. Các meme, niềm tin và tập quán cũng sao chép, lan truyền từ tâm trí này
sang tâm trí khác và định hình các đường nét của thực tế chung của chúng ta.
Nhưng sự sao chép cũng đi kèm với rủi ro. Sự sao chép không
được kiểm soát có thể gây ung thư, dẫn đến sự phát triển không kiểm soát, đe dọa
đến sức khỏe của toàn bộ hệ thống.
Sao chép hiệu quả đòi hỏi đủ cấu trúc và không gian để tạo
ra bản sao và đủ linh hoạt để thích ứng với những thay đổi của môi trường. Chỉ
vì một cái gì đó đã hoạt động trong một thời gian không có nghĩa là nó sẽ có hiệu
quả mãi mãi. Duy trì một cách tiếp cận thành công đòi hỏi khả năng phát triển
và sửa đổi cách tiếp cận đó khi cần thiết.
Khi chúng ta suy ngẫm về vai trò của sự sao chép trong cuộc
sống và tư duy, chúng ta phải nhận ra tiềm năng sáng tạo và hủy diệt của nó.
Chúng ta phải tạo ra các điều kiện ủng hộ việc sao chép những gì đúng đắn, lành
mạnh và có lợi trong khi chống lại sự lan truyền của những gì sai trái, có hại
hoặc ác tính.
Sự hợp tác
Hợp tác là bí quyết thành công đáng ngạc nhiên trong thế giới
sinh tồn tàn khốc. Nếu có bất kỳ mô hình nào giải thích được nhân loại, thì đây
chính là mô hình đó. Hợp tác đã giải phóng tiềm năng của loài người.
Thoạt nhìn, sự hợp tác có vẻ như thách thức logic của chọn lọc
tự nhiên. Tại sao một sinh vật lại đầu tư nguồn lực khó khăn kiếm được của
mình vào việc giúp đỡ sinh vật khác thay vì chỉ tập trung vào sự sống còn và
sinh sản của chính mình? Câu trả lời nằm ở phép màu của sự có đi có lại và lợi
ích chung. Khi các sinh vật có thể hưởng lợi nhiều hơn bằng cách hợp tác hơn là
cạnh tranh, các chiến lược hợp tác sẽ xuất hiện và phát triển mạnh mẽ. Sự hợp
tác với những sinh vật khác mang lại cho chúng ta những lựa chọn và cơ hội mà
chúng ta không có khi chúng ta khăng khăng muốn tự mình làm.
Nhưng sự hợp tác không phải là tự động. Nó đòi hỏi những điều
kiện cụ thể—tương tác lặp đi lặp lại, lợi ích chung và cơ chế ngăn chặn gian lận.
Hợp tác là nền tảng của nền văn minh. Sự thành công của loài
chúng ta được xây dựng dựa trên khả năng hợp tác linh hoạt và ở quy mô lớn của
chúng ta— chia sẻ kiến thức, phối hợp nỗ lực và tạo ra các thể chế khuyến
khích hành vi hợp tác. Hợp tác là nền tảng cho những thành tựu của chúng ta, từ
sự phân công lao động trong nền kinh tế đến các chuẩn mực có đi có lại trong xã
hội. Nhưng, giống như trong tự nhiên, sự hợp tác của con người không được đảm bảo.
Nó đòi hỏi sự vun đắp và bảo vệ liên tục khỏi các thế lực ích kỷ và tư duy ngắn
hạn. Nó đòi hỏi các chuẩn mực khen thưởng sự hợp tác và trừng phạt sự đào tẩu.
Tổ chức phân cấp
Hệ thống phân cấp là nền tảng vô hình giúp tổ chức thế giới
sống.
Hệ thống phân cấp trong sinh học không chỉ là về cấu trúc mà
còn về chức năng. Chúng cho phép chuyên môn hóa và phân công lao động, cho sự
xuất hiện của các hành vi phức tạp từ các quy tắc đơn giản. Trong hệ thống phân
cấp của một đàn kiến, kiến chúa, kiến thợ và kiến lính đều đóng vai trò của
mình, sự tương tác của chúng tạo nên hoạt động tinh vi của toàn bộ đàn kiến.
Nhưng hệ thống phân cấp không cứng nhắc hay cố định. Nó linh
hoạt và năng động, với các cấp độ liên tục tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau. Một
thay đổi ở một cấp độ có thể lan tỏa khắp toàn bộ hệ thống phân cấp, biến đổi hệ
thống một cách bất ngờ.
Trong khi hệ thống phân cấp là một cách để quản lý sự phức tạp,
nó cũng có thể phản tác dụng. Quá nhiều hệ thống phân cấp dẫn đến bất ổn và bất
ổn. Quá ít dẫn đến hỗn loạn.
Hầu hết các tổ chức đều thúc đẩy nền văn hóa nhấn mạnh thay
vì giảm ‑bớt sự nhấn mạnh vào địa vị, quyền lực và vị trí của một cá nhân, đây
là một phần lý do khiến họ bị chia rẽ, vì cuộc chiến để đạt đến đỉnh cao của hệ
thống phân cấp được ưu tiên hơn thành công của tổ chức.
Cuối cùng, hệ thống phân cấp là nguyên tắc tổ chức cho phép
mở rộng quy mô từ mức độ vi mô đến mức độ vĩ mô.
Động lực là động cơ ẩn thúc đẩy hành vi. Chúng là những thế
lực vô hình định hình nên lựa chọn của chúng ta, là củ cà rốt và cây gậy hướng
dẫn hành động của chúng ta.
Hãy nghĩ đến một doanh nghiệp cung cấp tiền thưởng khi đạt
được mục tiêu bán hàng. Tiền thưởng là một động lực, phần thưởng bên ngoài thúc
đẩy nhân viên bán hàng làm việc tốt hơn. Nhưng động lực không phải lúc nào cũng
rõ ràng như vậy. Chúng có thể tinh tế, thậm chí là tiềm thức— sự chấp thuận xã
hội mà chúng ta tìm kiếm, thói quen mà chúng ta hình thành, mong muốn mà chúng
ta theo đuổi.
Các động cơ có sức mạnh vì chúng khai thác vào hệ thống dây
thần kinh cơ bản của não bộ con người. Chúng ta được lập trình để tìm kiếm phần
thưởng và tránh hình phạt, để tối ưu hóa các kết quả phục vụ cho lợi ích của
chúng ta. Khi các động cơ phù hợp với mục tiêu của chúng ta, chúng ta sẽ phát
triển mạnh. Khi chúng không phù hợp, chúng ta sẽ phải vật lộn.
Trong lớp học, thật dễ để nói rằng chúng ta sẽ có động lực
khi làm điều đúng đắn; tuy nhiên, trên thực tế, chúng ta chủ yếu bị thúc đẩy bởi
phần thưởng. Chúng ta gặp khó khăn khi từ chối niềm vui của những lợi ích trước
mắt, ngay cả khi điều đó khiến chúng ta xa rời mục tiêu cuối cùng.
Thông thường, các động cơ ngắn hạn và dài hạn khác nhau. Bạn
có thể không muốn đến phòng tập thể dục ngày hôm nay nhưng muốn khỏe mạnh khi bạn
già đi. Việc đưa ra các lựa chọn để tối đa hóa sự hài lòng của bạn ngày hôm nay
thường dẫn đến ít phần thưởng hơn về sau.
Các động cơ được thiết kế kém sẽ phản tác dụng, khuyến khích
tư duy ngắn hạn, hành vi phi đạo đức hoặc hậu quả không mong muốn. Chìa khóa
là tạo ra các động cơ khen thưởng cho các hành vi dẫn đến thành công lâu dài.
Cuối cùng, nếu bạn hiểu được động cơ, bạn có thể dự đoán được
kết quả. Bằng cách định hình động cơ, chúng ta định hình được kết quả. Bằng
cách sắp xếp động cơ, chúng ta mở khóa sức mạnh tiềm năng của con người.
Xu hướng giảm thiểu năng lượng đầu ra (Tinh thần và thể
chất)
Xu hướng hạn chế sản lượng năng lượng là khuynh hướng chung
đi theo con đường ít kháng cự nhất. Từ dòng chảy của một con sông đến hành vi của
một thị trường, xu hướng này là bàn tay vô hình dẫn dắt các hành động của thế
giới.
Đôi khi, xu hướng tiết kiệm năng lượng của chúng ta giúp ích
cho chúng ta, và đôi khi, nó lại gây hại cho chúng ta. Mặc dù việc giảm thiểu sản
lượng của chúng ta đảm bảo chúng ta sẽ có thêm năng lượng để sử dụng trong những
lúc cần thiết, nhưng nó cũng có thể cản trở việc học. Kinh nghiệm không trở
thành học tập nếu không có sự phản ánh, đó là một sự tiêu hao năng lượng.
Nếu chúng ta muốn phát triển tư duy và tận dụng tối đa môi
trường xung quanh, thì chúng ta phải nhận thức được xu hướng tự nhiên là giảm
thiểu năng lượng đầu ra và điều chỉnh sao cho phù hợp để tạo ra giá trị.
Các Mô hình tư duy của tư duy hệ thống
Vòng phản hồi là động lực của sự tăng trưởng và thay đổi.
Chúng là cơ chế mà đầu ra của hệ thống ảnh hưởng đến đầu vào của nó.
Các hệ thống phức tạp thường có nhiều vòng phản hồi và khó
có thể đánh giá được việc điều chỉnh phản hồi ở một phần của hệ thống sẽ ảnh hưởng
như thế nào đến phần còn lại.
Sử dụng vòng phản hồi như một Mô hình tư duy bắt đầu bằng việc
nhận thấy phản hồi bạn đưa ra và phản hồi hàng ngày. Mô hình này cũng cung cấp
cái nhìn sâu sắc về giá trị của các lần lặp lại trong việc điều chỉnh dựa trên
phản hồi bạn nhận được. Với góc nhìn này, bạn có được cái nhìn sâu sắc về nơi cần
chỉ đạo các thay đổi hệ thống dựa trên phản hồi và tốc độ bạn cần thực hiện để
theo dõi các tác động.
Vòng phản hồi là thứ làm cho hệ thống trở nên năng động. Nếu
không có phản hồi, hệ thống sẽ làm đi làm lại một việc. Hãy hiểu chúng, tôn trọng
chúng và sử dụng chúng một cách khôn ngoan.
Sự cân bằng
Cân bằng là trạng thái cân bằng, trong đó các lực đối lập
triệt tiêu lẫn nhau. Đó là sự tĩnh lặng ở trung tâm cơn bão, điểm ổn định mà hỗn
loạn xoay quanh. Trong một hệ thống cân bằng, không có sự thay đổi ròng. Mọi thứ
đều ở trạng thái ổn định, ồn ào với tốc độ không đổi.
Tuy nhiên, hệ thống hiếm khi tĩnh. Chúng liên tục điều chỉnh
hướng tới trạng thái cân bằng nhưng hiếm khi duy trì trạng thái cân bằng trong
thời gian dài.
Cân bằng là con dao hai lưỡi, vừa ổn định vừa trì trệ.
Trong cuộc sống, chúng ta thường hành động như thể mình có thể đạt được trạng
thái cân bằng: khi bước vào một mối quan hệ, chúng ta sẽ hạnh phúc; khi chuyển
động, chúng ta sẽ có năng suất; khi điều X xảy ra, chúng ta sẽ ở trạng thái Y.
Nhưng mọi thứ luôn thay đổi. Chúng ta không đạt đến trạng thái ổn định nào đó rồi
ở đó mãi mãi. Những điều chỉnh vô tận chính là cuộc sống của chúng ta. Bí quyết
là tìm ra sự cân bằng phù hợp, phấn đấu đạt được trạng thái cân bằng khi cần
thiết và biết khi nào nên thoát ra và chấp nhận sự mất cân bằng thúc đẩy sự tiến
bộ.
Nút thắt cổ chai
Nút thắt cổ chai là điểm nghẽn, là phần hẹp của đồng hồ cát
nơi mọi thứ chậm lại. Chúng là những ràng buộc hạn chế dòng chảy, là mắt xích yếu
nhất trong chuỗi quyết định sức mạnh của toàn bộ. Trong bất kỳ hệ thống nào,
nút thắt cổ chai là phần giữ mọi thứ khác lại.
Điều khó khăn về các nút thắt cổ chai là chúng không phải
lúc nào cũng rõ ràng. Thật dễ dàng để tập trung vào các bộ phận của hệ thống
đang di chuyển nhanh và cho rằng mọi thứ đều ổn. Nhưng đòn bẩy thực sự nằm ở việc
tìm ra và sửa các nút thắt cổ chai. Tăng tốc phần chậm nhất và bạn sẽ tăng tốc
toàn bộ hệ thống.
Đây là lý thuyết về các ràng buộc tóm lại. Tìm ra điểm nghẽn
của bạn và tập trung mọi nỗ lực vào việc giảm bớt nó. Đừng lãng phí thời gian tối
ưu hóa các phần đã nhanh. Chúng không phải là yếu tố hạn chế.
Tuy nhiên, nút thắt cổ chai không phải lúc nào cũng là kẻ xấu
như chúng ta vẫn nghĩ. Đôi khi, chúng là một phần cần thiết của hệ thống. Hãy
nghĩ đến một trạm kiểm soát an ninh tại sân bay. Nó làm chậm mọi thứ lại, nhưng
nó ở đó vì một lý do. Loại bỏ nó, và bạn có thể tăng tốc mọi thứ, nhưng phải trả
giá bằng sự an toàn.
Chìa khóa là phải có chủ đích về các nút thắt cổ chai của bạn.
Hãy chọn chúng một cách khôn ngoan và đảm bảo rằng chúng phục vụ cho một mục
đích. Một nút thắt cổ chai có chủ đích có thể là một công cụ mạnh mẽ để tập
trung nỗ lực và duy trì chất lượng. Một nút thắt cổ chai vô tình chỉ là một lực
cản đối với hệ thống.
Nút thắt cổ chai là điểm đòn bẩy mà chỉ cần một chút nỗ lực
cũng có thể tạo ra sự khác biệt lớn.
Tỉ lệ
Hệ thống thay đổi khi chúng tăng hoặc giảm quy mô; không có
hệ thống nào về bản chất là tốt hơn hoặc tệ hơn. Quy mô phù hợp phụ thuộc vào mục
tiêu và bối cảnh của bạn. Nếu bạn muốn tăng quy mô một cái gì đó, bạn cần phải
dự đoán rằng các vấn đề mới sẽ tiếp tục phát sinh— các vấn đề không tồn tại ở quy mô nhỏ hơn. Hoặc bạn có thể cần phải tiếp tục giải
quyết cùng một vấn đề theo những cách khác nhau.
Hãy nghĩ về một công thức. Nếu bạn làm bánh cho bốn người, bạn
sẽ sử dụng một lượng nguyên liệu nhất định. Nhưng nếu bạn muốn làm bánh cho bốn
trăm người, bạn không chỉ cần nhân nguyên liệu lên một trăm. Quy mô không hoạt
động theo cách đó. Bạn cần thay đổi quy trình và sử dụng máy trộn lớn hơn và lò
nướng lớn hơn. Bạn cần một hệ thống có thể xử lý khối lượng tăng lên mà không bị
hỏng.
Thách thức với quy mô là không phải lúc nào cũng dễ dàng để
đạt được điều đó. Những gì hiệu quả với một hệ thống nhỏ thường bị phá vỡ ở khối
lượng lớn hơn. Bạn phải dự đoán các điểm nghẽn và các điểm mà hệ thống sẽ căng
thẳng dưới tải trọng tăng lên. Và bạn phải sẵn sàng thiết ‑kế lại các quy trình
của mình khi bạn phát triển.
Nếu bạn đang xây dựng một cái gì đó, hãy luôn nghĩ về quy
mô. Điều này sẽ hoạt động như thế nào khi bạn có nhiều khách hàng gấp mười lần?
Một trăm lần? Một nghìn lần? Hãy xây dựng với quy mô trong đầu ngay từ đầu và bạn
sẽ sẵn sàng cho sự tăng trưởng khi nó đến.
Biên độ an toàn là một vũ khí bí mật. Đó là bộ đệm, khả năng
bổ sung, sự dự phòng mà bạn xây dựng vào một hệ thống để xử lý căng thẳng bất
ngờ. Đó là sự khác biệt giữa một cây cầu chỉ có thể chịu được tải trọng dự kiến
và một cây cầu có thể chịu được tải trọng gấp mười lần mà không đổ mồ hôi.
Bạn có thể áp dụng biên độ an toàn cho bất kỳ lĩnh vực nào của
cuộc sống với sự không chắc chắn và rủi ro. Điều quan trọng là luôn tự hỏi bản
thân: Nếu tôi sai thì sao? Nếu mọi thứ không diễn ra theo kế hoạch thì sao? Tôi
phải xây dựng thêm bao nhiêu năng lực để xử lý những điều bất ngờ?
Nhưng đây là vấn đề: biên độ an toàn không miễn phí. Nó có
nghĩa là phải chi nhiều hơn ngay từ đầu. Trong ngắn hạn, bạn sẽ trông có vẻ quá
thận trọng và bỏ lỡ lợi nhuận ngay lập tức. Nhưng về lâu dài, sự thận trọng quá
mức rõ ràng này cho phép bạn sống sót khi những người khác phá sản – và phát
triển khi những người khác chỉ tồn tại.
Biên độ an toàn là người hùng thầm lặng của thành công lâu
dài . Nó không hào nhoáng. Nó không thú
vị, nhưng nó là nền tảng mà mọi thứ khác được xây dựng
trên đó. Làm chủ nó, và bạn sẽ đi đúng hướng
để điều hướng những điều không chắc chắn của cuộc sống với sự tự tin và ổn định.
Churn
Churn là kẻ giết người thầm lặng của các doanh nghiệp. Đó là
sự rò rỉ chậm, sự nhỏ giọt liên tục của khách hàng đang dần biến mất, của người
dùng đang trôi dạt để tìm kiếm thứ gì đó mới. Sự hao mòn này ăn mòn sự tăng trưởng
của bạn, buộc bạn phải tiếp tục chạy chỉ để duy trì vị trí. Vấn đề của churn là
nó thường ẩn. Nó không giống như một cuộc khủng hoảng đột ngột thu hút sự chú ý
của bạn. Đó là một quá trình chậm rãi, lặng lẽ diễn ra ở chế độ nền.
Churn có thể mang đến cơ hội. Giống như con rắn lột da, việc
thay thế các thành phần của hệ thống là một phần tự nhiên để giữ cho hệ thống
khỏe mạnh. Các bộ phận mới có thể cải thiện chức năng.
Khi chúng ta sử dụng mô hình này như một lăng kính, chúng ta
thấy rằng những người mới mang đến những ý tưởng mới, và ngược lại với trực
giác, một số sự thay đổi cho phép chúng ta duy trì sự ổn định. Việc thay thế những
gì đã cũ cũng cho phép chúng ta nâng cấp và mở rộng khả năng của mình, tạo ra
những cơ hội mới. Một số sự thay đổi là không thể tránh khỏi. Quá nhiều có thể
giết chết bạn.
Thuật toán
Thuật toán là công thức nấu ăn. Một danh sách các bước rõ
ràng, không mơ hồ cho bạn biết cách đi từ điểm A đến điểm B. Nhưng chúng không
chỉ là hướng dẫn. Thuật toán là ‑máy móc để loại bỏ tiếng ồn và tập trung vào
tín hiệu. Các thông số kỹ thuật đã được đáp ứng chưa? Hãy làm theo thuật toán
và tìm hiểu. Suy nghĩ theo thuật toán có nghĩa là tìm kiếm các quy trình đưa ra
kết quả mong muốn một cách đáng tin cậy, giống như máy bán hàng tự động phân phối
cùng một thanh kẹo mỗi khi ai đó bấm vào E4.
lượng tới
hạn Khối lượng tới hạn không chỉ là một thuật ngữ khoa học; mà là hướng dẫn để
hiểu rằng mọi thứ thường diễn ra chậm rãi rồi đột ngột. Đó là thời điểm khi một
hệ thống chuyển từ trạng thái chập chờn sang tăng trưởng bùng nổ. Giống như phản
ứng dây chuyền hạt nhân, khi bạn đạt đến khối lượng tới hạn, phản ứng sẽ tự duy
trì.
Qua lăng kính này, chúng ta có được cái nhìn sâu sắc về lượng
vật chất cần thiết để một hệ thống thay đổi từ trạng thái này sang trạng thái
khác. Vật chất có thể là bất cứ thứ gì từ con người và nỗ lực đến nguyên liệu
thô. Khi đủ vật chất tích tụ, hệ thống sẽ đạt đến điểm tới hạn. Khi chúng ta tiếp
tục, chúng ta sẽ có được sự thay đổi bền vững.
Sử dụng khối lượng tới hạn như một lăng kính cho những tình
huống mà bạn muốn có những kết quả khác nhau giúp bạn xác định cả những yếu tố
thiết kế cần thay đổi và công sức cần bỏ ra.
Sự xuất hiện
Gần như mọi thứ đều là hiệu ứng nổi lên — một chiếc bàn, một
tàu con thoi, thậm chí cả chúng ta — sự kết hợp của
các thành phần kết hợp với nhau theo một cách cụ thể để tạo ra một cái gì đó mới.
Sự nổi lên là cách vũ trụ nhắc nhở chúng ta rằng khi chúng ta kết
hợp các phần khác nhau theo những cách mới, chúng ta sẽ có được những kết quả lớn
hơn tổng các bộ phận của chúng, thường theo những cách bất ngờ và thú vị nhất.
Sử dụng Mô hình tư duy này không phải là dự đoán các đặc
tính mới nổi mà là thừa nhận chúng là có thể. Không cần phải gắn bó với những
gì bạn biết; hãy trộn lẫn chúng và xem điều gì xảy ra. Học các kỹ năng mới,
giao lưu với những người mới, đọc những điều mới.
Tính không thể giản lược
Tính không thể giản lược liên quan đến bản chất. Đó là ý tưởng
rằng một số thứ không thể bị chia nhỏ thành các phần nhỏ hơn mà không mất đi những
gì khiến chúng hoạt động. Đó là ý tưởng rằng không phải mọi thứ đều có thể được
giải thích bằng cách xem xét các thành phần của nó. Các đặc tính mới nổi phát
sinh từ các hệ thống phức tạp không thể dự đoán được bằng cách nghiên cứu các bộ
phận riêng lẻ.
Vật lộn với tính không thể giản lược đòi hỏi phải thay đổi
tư duy. Thay vì cố gắng chia nhỏ mọi thứ, đôi khi bạn phải thu nhỏ lại. Nhìn
vào bức tranh toàn cảnh. Chấp nhận sự phức tạp. Bởi vì một số vấn đề không có
giải pháp gọn gàng, theo mô-đun. Chúng lộn xộn không thể giản lược.
Sử dụng tính không thể giản lược như một lăng kính giúp bạn
tập trung vào những gì bạn có thể thay đổi bằng cách hiểu những gì thực sự quan
trọng
Luật lợi nhuận giảm dần
Lợi nhuận giảm dần là ý tưởng cho rằng những chiến thắng dễ
dàng thường đến trước. Bạn càng tối ưu hóa hệ thống, thì càng khó để có thêm những
cải tiến, giống như vắt nước từ một quả chanh. Lần vắt đầu tiên thì dễ. Lần thứ
hai cần nhiều công sức hơn một chút. Đến lần vắt thứ mười, bạn đang chiến đấu
cho từng giọt cuối cùng.
Mỗi chút nỗ lực đều chuyển thành những thành quả đáng kể khi
bạn là người mới bắt đầu. Nhưng khi bạn lên cấp, tiến trình sẽ trở nên gia tăng
dần. Bạn cần ngày càng nhiều nỗ lực hơn để ngày càng tốt hơn. Đó là lý do tại
sao việc đi từ tốt đến tuyệt vời khó hơn nhiều so với việc đi từ kém đến tốt.
Hiểu được lợi nhuận giảm dần là rất quan trọng để phân bổ
nguồn lực hiệu quả. Bạn muốn tập trung vào nơi bạn có thể đạt được lợi nhuận lớn
nhất. Đôi khi, điều đó có nghĩa là biết khi nào nên dừng tối ưu hóa và chuyển
sang việc khác.
Các Mô hình tư duy của toán học
Lấy mẫu
Kích thước mẫu là về lượng thế giới bạn đang xem xét. Đó là
số điểm dữ liệu bạn đang sử dụng để đưa ra kết luận. Giống như cố gắng đoán chiều
cao trung bình của mọi người trong một thành phố bằng cách đo một vài người
trên phố. Càng đo nhiều người, bạn càng có thể ước tính chính xác hơn.
Một trong những sai lầm lớn nhất mà chúng ta có thể mắc phải
là rút ra kết luận từ một mẫu quá nhỏ— giống như cố gắng đoán một bức tranh
ghép hình chỉ từ một vài mảnh ghép. Trong hầu hết các trường hợp, việc tăng
kích thước mẫu của chúng ta cung cấp cho chúng ta thông tin có giá trị cho phép
chúng ta nhìn nhận tình hình của mình theo một góc nhìn mới. Vấn đề là kích thước
mẫu lớn rất tốn kém. Cần có thời gian và tiền bạc để thu thập tất cả dữ liệu
đó. Vì vậy, các học viên và nhà nghiên cứu luôn cân bằng nhu cầu về độ chính
xác với các hạn chế về ngân sách và thời hạn. Họ thường sẽ
chấp nhận kích thước mẫu nhỏ nhất vẫn có thể mang lại cho họ kết quả có ý nghĩa
thống kê.
Sử dụng mô hình này có nghĩa là khám phá những gì không rõ
ràng và biết được việc làm hỏng mẫu của chúng ta dễ dàng như thế nào do sự
thiên vị.
Lần tới khi bạn nghe một số liệu thống kê, hãy nghĩ đến quy
mô mẫu. Nó sẽ cho bạn manh mối về mức độ nghiêm túc cần xem xét. Hãy nhớ rằng:
mẫu càng lớn thì càng gần với sự thật.
Sự ngẫu nhiên
Sự ngẫu nhiên là sự hỗn loạn ẩn chứa bên trong vũ trụ. Đó là
điều không thể đoán trước, không thể kiểm soát, là thứ không tuân theo bất kỳ
khuôn mẫu nào có thể nhận biết được.
Sự ngẫu nhiên là điều khiến cuộc sống trở nên bất ngờ. Đó là
lý do tại sao bạn không thể dự đoán tương lai một cách chắc chắn. Bạn có thể lập
kế hoạch, nhưng luôn có khả năng một sự kiện ngẫu nhiên sẽ làm đảo lộn mọi thứ.
Một chiếc lốp xe xẹp, một cuộc gặp gỡ tình cờ, một nguồn cảm hứng bất ngờ. Sự
ngẫu nhiên là gia vị giúp mọi thứ trở nên thú vị.
Điều khó khăn về sự ngẫu nhiên là con người rất tệ trong việc
nhận ra nó. Chúng ta thấy các mô hình ở nơi không có. Chúng ta gán ý nghĩa cho
sự trùng hợp. Chúng ta nghĩ rằng chúng ta có thể đánh bại tỷ lệ cược. Nhưng sự
ngẫu nhiên thực sự miễn nhiễm với các dự đoán và mê tín của chúng ta. Nó không
quan tâm đến các lý thuyết hoặc mong muốn của chúng ta
Hồi quy về giá trị trung bình
Sự hồi quy về mức trung bình là cách vũ trụ nói rằng
"không nhanh như vậy". Đó là xu hướng các kết quả cực đoan được theo
sau bởi các kết quả trung bình hơn. Các kết quả cực đoan hiếm khi được lặp lại.
Lần tới khi bạn nhìn thấy điều gì đó phi thường, hãy tận hưởng
nó. Nhưng hãy nhớ rằng, nó có thể sẽ không kéo dài. Sớm hay muộn, sự thoái lui
về mức trung bình sẽ đến, kéo sự phi thường trở lại bình thường. Đó là cách vũ
trụ kiểm soát mọi thứ.
Nhân với số 0
Nhân với số không là phiên bản toán học của phép chạm Midas
ngược lại. Mọi thứ nó chạm vào đều biến thành hư không. Bất kể một số lớn hay
nhỏ đến đâu, khi bạn nhân nó với số không, bạn sẽ nhận được số không. Đó là nút
reset cuối cùng.
Nhân với số không cho thấy chúng ta phải lưu tâm đến số
không sẽ phủ nhận những nỗ lực khác của chúng ta. Cũng giống như trong kỹ thuật,
khi một thành phần bị lỗi có thể khiến toàn bộ hệ thống bị hỏng, việc không
đáng tin cậy có thể có tác động tương tự trong cuộc sống.
Khi bạn nhân với số không, mọi thứ khác đều trở nên không
còn quan trọng nữa.
Sự tương đương
Sự tương đương là nghệ thuật làm cho mọi thứ có thể hoán đổi
cho nhau. Đó là ý tưởng rằng hai thứ có thể hoán đổi mà không làm thay đổi bản
chất của thứ mà chúng là một phần. Giống như việc hoán đổi một viên gạch Lego
màu đỏ thành một viên gạch màu xanh. Màu sắc thay đổi, nhưng cấu trúc vẫn giữ
nguyên.
Bình đẳng không có nghĩa là giống nhau. Các đầu vào khác
nhau có thể tạo ra kết quả giống hệt nhau và có nhiều cách để giải quyết hầu hết
các vấn đề.
Sự tương đương cho phép chúng ta đơn giản hóa các hệ thống
phức tạp. Chúng ta có thể tập trung vào những điều cốt yếu thay vì sa lầy vào
các chi tiết. Chúng ta có thể nhìn thấy toàn cảnh vì cây cối. Và chúng ta có thể
thực hiện các thay đổi mà không sợ phá vỡ cấu trúc cơ bản.
Tất nhiên, sự tương đương có giới hạn của nó. Không phải mọi
thứ đều có thể thay thế cho nhau. Bạn không thể đổi động cơ ô tô lấy bánh xe của
chuột lang và mong đợi chiếc xe chạy được. Nghệ thuật nằm ở chỗ biết sự tương
đương áp dụng ở đâu và không áp dụng ở đâu. Đó là nhận ra những khác biệt cốt
lõi quan trọng và những khác biệt hời hợt không quan trọng.
Lần tới khi bạn gặp phải một vấn đề phức tạp, hãy thử suy
nghĩ về sự tương đương. Tìm kiếm các mô hình cơ bản. Xem liệu có thành phần nào
bạn có thể hoán đổi hoặc đơn giản hóa không. Bạn có thể tìm ra giải pháp ẩn giấu
trong tầm nhìn rõ ràng từ trước đến nay.
Diện tích bề mặt
Diện tích bề mặt là yếu tố quyết định mức độ tương tác của vật
thể với môi trường xung quanh. Diện tích bề mặt càng lớn thì tiếp xúc càng nhiều.
Diện tích bề mặt có thể tốt và xấu. Đôi khi, giữ diện tích nhỏ là có lợi, và
đôi khi, tăng diện tích tiếp xúc lại có lợi.
Diện tích bề mặt dạy chúng ta rằng việc tăng cường sự đa dạng
về nhận thức có thể mang lại cho chúng ta những ý tưởng mới và giúp chúng ta đổi
mới. Tuy nhiên, mô hình cũng nhắc nhở chúng ta rằng theo nhiều cách, chúng ta
càng phơi bày bản thân, chúng ta càng dễ bị tổn thương. Các tình huống khác
nhau đòi hỏi các diện tích bề mặt khác nhau.
Maxima toàn cầu và cục bộ
Cực đại toàn cục và cực đại cục bộ như một mô hình có thể được
sử dụng khác nhau để giúp chúng ta thực hiện những thay đổi cần thiết để thành
công. Nó khuyến khích chúng ta xem việc đạt được mục tiêu của mình không phải
là một quỹ đạo đi lên ổn định mà là một con đường đầy những đỉnh cao và vực thẳm.
Hiểu rằng đôi khi chúng ta phải đi xuống để leo lên cao hơn nữa giúp chúng ta
thực hiện những hy sinh ngắn hạn để chơi trò chơi dài hạn. Trong kỹ thuật, bạn
có thể đang cố gắng tối đa hóa hiệu quả. Trong cuộc sống, bạn có thể đang cố gắng
tối đa hóa hạnh phúc. Nhưng trong tất cả những trường hợp này, việc bị mắc kẹt ở
cực đại cục bộ là điều dễ dàng. Bạn tìm thấy một giải pháp khá tốt và bạn ngừng
tìm kiếm một giải pháp tốt hơn.
Lần tới khi bạn cố gắng tối ưu hóa một thứ gì đó, hãy nhớ
khái niệm cực đại toàn cục và cực đại cục bộ. Đừng chỉ dừng lại ở đỉnh đầu tiên
bạn tìm thấy. Hãy tiếp tục khám phá. Hãy tiếp tục tìm kiếm cực đại toàn cục đó.
Có thể sẽ rất khó khăn để leo lên, nhưng quang cảnh từ trên đỉnh rất đáng giá.
Các Mô hình tư duy của kinh tế học
Sự khan hiếm
Sự khan hiếm định hình sự lựa chọn của chúng ta và thúc đẩy
hành động của chúng ta. Khi một thứ gì đó khan hiếm, nó đột nhiên trở nên có
giá trị. Chúng ta muốn nó nhiều hơn vì nó ít hơn. Đó là nguyên tắc cơ bản của mọi
thứ, từ giá vàng đến cảm giác hồi hộp khi săn lùng.
Sự khan hiếm không chỉ là về vật chất. Nó áp dụng cho thời
gian, cơ hội và ý tưởng. Chúng ta bị thu hút bởi những thứ độc quyền, phiên bản
giới hạn , duy nhất.
Trong kinh tế học, sự khan hiếm là một nguyên tắc cơ bản. Có
vô số mong muốn và ham muốn nhưng nguồn lực lại có hạn. Chúng ta không thể có tất
cả mọi thứ, vì vậy chúng ta phải lựa chọn. Sự khan hiếm dẫn dắt những lựa chọn
đó.
Một số doanh nghiệp hoạt động theo tâm lý khan hiếm, loại bỏ
bộ giảm xóc và hoạt động tinh gọn, chỉ đủ nguồn lực để sản xuất hàng hóa trong
ngày. Mô hình này dễ bị gián đoạn chỉ với một trục trặc nhỏ nhất và báo hiệu
cho nhân viên rằng họ đang ở trong một nền văn hóa khan hiếm, kích hoạt bản
năng sinh học của chúng ta hướng đến việc tự bảo vệ. Chúng ta vô thức tích trữ
những thứ có giá trị để đạt được lợi thế cá nhân.
Sự khan hiếm có thể có lợi cho bạn. Hãy tưởng tượng bạn có một
sự kết hợp hiếm có của các phẩm chất: bạn trung thực, chăm chỉ và thông minh.
Những người như vậy rất hiếm và thế giới thưởng cho họ một cách không cân xứng.
Không chỉ giỏi một thứ; mà là có sự kết hợp của nhiều đặc điểm.
Chìa khóa để vượt qua sự khan hiếm là hiểu được sức mạnh của
nó, nhận ra khi nào nó thúc đẩy các lựa chọn của chúng ta và tự hỏi liệu những
lựa chọn đó có phù hợp với các giá trị và mục tiêu thực sự của chúng ta hay
không. Đôi khi, sự khan hiếm tạo ra giá trị thực sự. Nhưng đôi khi, nó chỉ là ảo
ảnh, một trò lừa của tâm trí.
Cung và cầu
Cung và cầu là lực đẩy và lực kéo quyết định tính khả dụng
và giá cả. Điệu nhảy của chúng không bao giờ kết thúc. Sự thiếu hụt đột ngột có
thể khiến giá tăng vọt; một khám phá mới có thể khiến giá giảm mạnh.
Nhưng cung và cầu không chỉ là về giá cả; chúng còn là về
phân bổ. Chúng quyết định ai nhận được gì và bao nhiêu. Khi cung thấp và cầu
cao, nguồn lực sẽ chảy đến những người sẵn sàng và có khả năng trả nhiều nhất.
Thị trường phản ứng với cung và cầu. Khi cầu vượt quá cung,
nó khuyến khích các công ty đầu tư để tạo ra sản phẩm thay thế hoặc cung nhiều
hơn. Mặt khác, khi cung vượt quá cầu, nó ngăn cản đầu tư cho đến khi cân bằng
có lợi nhuận được khôi phục.
Chu kỳ kinh tế được thúc đẩy bởi bản chất con người cũng như
bởi các nguồn lực. Khi lợi nhuận chảy vào, nó khuyến khích sự tự tin thái quá,
lòng tham và sự tự mãn. Khi không tìm thấy lợi nhuận, nó khuyến khích nỗi sợ
hãi, tiết kiệm và hiệu quả tàn nhẫn.
Với tư cách là cá nhân, tất cả chúng ta đều là một phần của
điệu nhảy này. Mỗi lựa chọn chúng ta đưa ra với tư cách là người tiêu dùng và mỗi
quyết định chúng ta đưa ra với tư cách là nhà sản xuất đều định hình đường viền
của cung và cầu. Chúng ta là thị trường, cùng nhau xác định những gì có giá trị
và những gì không.
Hãy nhớ đến các lực lượng đang hoạt động vào lần tới khi bạn
ở cửa hàng, đàm phán mức lương hoặc ra mắt sản phẩm. Bạn không chỉ là người
tham gia thụ động mà còn là tác nhân chủ động trong cung và cầu. Lựa chọn của bạn
rất quan trọng. Hãy đưa ra lựa chọn một cách khôn ngoan.
Tối ưu hóa
Tối ưu hóa là tận dụng tối đa những gì bạn có. Giống như việc
khéo léo giải một câu đố, tìm ra mẹo để bỏ qua các bước và đi đến câu trả lời
nhanh hơn.
Trong thế giới khan hiếm, tối ưu hóa là một công cụ mạnh mẽ.
Nó cho phép chúng ta tối đa hóa các nguồn lực hạn chế của mình, dù là thời
gian, tiền bạc hay năng lượng. Nhưng giống như bất kỳ công cụ nào, nó chỉ tốt bằng
bàn tay sử dụng nó. Sử dụng một cách khôn ngoan, tối ưu hóa sẽ mở ra tiềm năng ẩn
giấu và mang lại kết quả phi thường. Sử dụng kém, nó sẽ dẫn đến lãng phí công sức
và bỏ lỡ cơ hội.
Tối ưu hóa thường có hiệu quả với bạn cho đến khi nó không
còn hiệu quả nữa. Giống như học sinh viết câu trả lời nhưng không trình bày bài
làm của mình. Biết khi nào nên sử dụng, khi nào nên bỏ qua và khi nào nên tránh
có thể mang lại cho bạn một lợi thế quan trọng.
Sự đánh đổi
Cuộc sống đầy rẫy những sự đánh đổi. Mỗi lựa chọn đều có cái
giá của nó. Khi bạn nói "có" với một điều gì đó, bạn sẽ nói
"không" với những điều khác. Đây là cách thế giới vận hành. Giống như
trọng lực vậy. Bạn không thể thoát khỏi nó.
Chi phí cơ hội là thứ bạn từ bỏ khi đưa ra lựa chọn. Đó là
thứ bạn không thể có vì bạn đã chọn thứ khác. Giả sử bạn có một buổi tối rảnh rỗi.
Bạn có thể làm việc cho công ty khởi nghiệp của mình hoặc đi xem phim. Nếu bạn
làm việc, bạn sẽ bỏ lỡ niềm vui. Nếu bạn đi xem phim, bạn sẽ bỏ lỡ cơ hội để tiến
bộ.
Mỗi lựa chọn đều có chi phí cơ hội vì mỗi lần bạn nói
"có" với một điều gì đó, bạn đang ngầm nói "không" với những
điều khác. Bạn cần biết chi phí cơ hội của mình. Điều này giúp bạn đưa ra những
sự đánh đổi tốt.
Sự đánh đổi là từ bỏ một thứ để có được thứ khác. Đó là sự lựa chọn giữa các lựa chọn. Mỗi lựa chọn đều có điểm tốt và
điểm xấu. Sự đánh đổi là về các ưu tiên. Khi bạn tạo ra một thứ gì đó, bạn phải
đối mặt với sự đánh đổi. Nếu bạn muốn nó nhanh, bạn có thể mất một số tính
năng. Nếu bạn muốn nó rẻ, bạn có thể sử dụng vật liệu chất lượng thấp hơn.
Trong cuộc sống, chúng ta luôn phải đối mặt với sự đánh đổi
. Bạn có chọn công việc lương cao với nhiều giờ làm việc không? Hay công việc
lương thấp với nhiều thời gian rảnh hơn? Bạn chi tiền ngay bây giờ hay tiết kiệm
cho sau này?
sự đánh đổi tốt là cân nhắc chi phí cơ hội và lợi ích của
từng lựa chọn và chọn lựa phù hợp nhất với mục tiêu và giá trị của bạn. Không phải lúc nào cũng dễ dàng, nhưng việc nhận thức được sự đánh đổi
mà bạn đang thực hiện có thể giúp bạn đưa ra quyết
định tốt hơn.
Trí tuệ là dự đoán hậu quả của những lựa chọn của bạn. Trong
cuộc sống và kinh doanh, thành công là về việc thực hiện những sự đánh đổi tốt.
Không phải là có tất cả. Mà là có những gì quan trọng nhất. Tất cả chúng ta đều
coi trọng những thứ khác nhau. Đó là những gì làm cho cuộc sống trở nên phong
phú.
Chi phí cơ hội là những gì bạn từ bỏ khi đưa ra lựa chọn; sự
đánh đổi là những hành động cân bằng mà bạn thực hiện khi quyết định giữa các lựa
chọn cạnh tranh. Chúng là hai mặt của một đồng xu—bất cứ khi nào bạn đưa ra sự
đánh đổi , bạn đang phải chịu chi phí cơ hội cho lựa
chọn mà bạn không chọn . Chìa khóa trong cả hai trường hợp
là phải suy nghĩ kỹ và có chủ đích về các lựa chọn của bạn.
Chuyên môn hóa
Chuyên môn hóa là một sự đánh đổi : theo đuổi một khóa học
có nghĩa là không theo đuổi khóa học khác. Đó là thu hẹp
trọng tâm của bạn để mở rộng tác động của bạn. Trong một thế giới kiến thức
vô hạn và thời gian hữu hạn, chuyên môn hóa là chìa khóa để mở khóa sự thành thạo.
Đó là về việc đi sâu, không phải rộng.
Chuyên môn hóa có rủi ro. Nếu thế giới thay đổi, những gì từng
là chuyên môn có giá trị có thể trở nên lỗi thời. Tuy nhiên, chúng ta cần các
chuyên gia. Bạn sẽ không muốn một bác sĩ đa khoa thực hiện phẫu thuật não hoặc
điều trị tủy cho bạn.
Đây là vấn đề: bạn càng chuyên sâu, bạn càng thấy được nhiều
lĩnh vực khác có thể dạy bạn. Những phát hiện thú vị nhất thường xảy ra ở ranh
giới giữa các lĩnh vực kiến thức. Bí quyết là chuyên sâu mà không bị mắc kẹt.
Đi sâu, nhưng cũng vươn xa.
Cuối cùng, chuyên môn hóa là về nơi bạn dành thời gian và
công sức. Đó là cách bạn nổi bật. Đó là lựa chọn trở nên tuyệt vời ở một thứ
thay vì ổn ở nhiều thứ.
Sự phụ thuộc lẫn nhau
Sự phụ thuộc lẫn nhau là mạng lưới gắn kết tất cả chúng ta lại
với nhau. Đó là sự công nhận rằng không có người nào, không có công ty nào,
không có quốc gia nào là một hòn đảo. Tất cả chúng ta đều được kết nối, tất cả
đều phụ thuộc vào nhau theo vô số cách, lớn và nhỏ. Sự phụ thuộc lẫn nhau là thực
tế nằm dưới ảo tưởng về sự tự cung tự cấp . Không ai hoàn toàn tự lập .
Sự phụ thuộc lẫn nhau có thể vừa là điểm yếu vừa là điểm mạnh.
Khi chúng ta nhận ra sự phụ thuộc lẫn nhau của mình, chúng ta có thể tận dụng
chúng để cùng có lợi. Chúng ta có thể hình thành liên minh, quan hệ đối tác và
hệ sinh thái. Chúng ta có thể tạo ra giá trị mà không một thực thể đơn lẻ nào
có thể tạo ra một mình.
Sự phụ thuộc lẫn nhau là nền tảng của sự hiệp lực, sự kết hợp
của tổng thể lớn hơn tổng các bộ phận của nó. Mặt khác, nếu chúng ta phụ thuộc
vào người khác cho một điều gì đó quan trọng, chúng ta có thể bị phơi bày nếu họ
không thực hiện hoặc thay đổi ý định. Thật dễ dàng để trở thành một đối tác tốt
khi mọi thứ diễn ra tốt đẹp. Nhưng bạn muốn cẩn thận với người mà bạn phụ thuộc
trong một cuộc khủng hoảng.
Sự phụ thuộc lẫn nhau không chỉ là một khái niệm vĩ mô. Nó
mang tính cá nhân sâu sắc. Tất cả chúng ta đều phụ thuộc lẫn nhau với gia đình,
bạn bè, cộng đồng của mình. Chúng ta dựa vào nhau để được hỗ trợ, để được yêu
thương, để có ý nghĩa. Sự phụ thuộc lẫn nhau là nền tảng của cuộc sống xã hội của
chúng ta.
Hiệu quả
Hiệu quả là về việc hoàn thành nhiều nhất với ít lãng phí nhất.
Không phải lúc nào cũng là tìm ra câu trả lời hoàn hảo mà là câu trả lời đủ tốt
mà không quá cầu kỳ. Hiệu quả quan trọng vì trong cuộc sống thực, bạn không bao
giờ có tất cả thời gian hoặc nguồn lực mà bạn muốn. Bạn phải hài lòng với những
gì bạn có.
Nhưng hiệu quả không chỉ là về tốc độ. Nó còn là về tính hiệu
quả và làm đúng việc. Không có ích gì khi làm việc gì đó nhanh chóng nếu nó
không đáng làm. Hiệu quả thực sự là tập trung vào những gì quan trọng nhất. Đó
là nói không với những việc nhỏ để bạn có thể nói có với những việc lớn.
Giống như mọi thứ khác, hiệu quả có giới hạn. Có một điểm lợi
nhuận giảm dần, một ngưỡng mà sau đó việc tối ưu hóa thêm sẽ mang lại ít lợi
nhuận. Chìa khóa là tìm ra điểm ngọt ngào, điểm hiệu quả tối đa trước khi chi
phí bắt đầu vượt quá lợi ích.
Hiệu quả vẫn hiệu quả cho đến khi nó không còn hiệu quả nữa.
Một hệ thống càng hiệu quả hoàn hảo thì càng dễ bị tổn thương trước bất kỳ thay
đổi nào. Mặc dù ý tưởng này có thể khó hiểu, nhưng hiệu quả tối đa trong ngắn hạn
hiếm khi dẫn đến hiệu quả tối đa trong dài hạn . Một lợi ích chung bị xói mòn
trong quá trình tìm kiếm hiệu quả là biên độ an toàn. Theo góc nhìn hiệu quả,
chi phí cơ hội của việc nắm giữ một thứ gì đó như tiền mặt, hàng tồn kho hoặc
thậm chí là nhân viên có thể được coi là quá cao. Tuy nhiên, cú sốc cung hoặc
thay đổi môi trường có thể khiến tiền mặt, hàng tồn kho và nhân viên dư thừa trở
nên có giá trị hơn.
Sự kém hiệu quả trong ngắn hạn thường rất hiệu quả trong dài
hạn khi nó giúp bạn có khả năng thích nghi tốt hơn với một thế giới không chắc
chắn và tăng khả năng sống sót.
Trong một thế giới của sự đánh đổi, hiệu quả là một hành động
cân bằng. Đó là tận dụng tối đa những gì bạn có và để lại chỗ cho những gì bạn
có thể cần. Đó là chuẩn bị cho tương lai, không chỉ tối ưu hóa cho hiện tại.
Món nợ
Nợ là con dao hai lưỡi. Đó là công cụ mạnh mẽ giúp bạn phát
triển doanh nghiệp, mua nhà hoặc nắm bắt cơ hội. Nhưng đó cũng là sợi xích có
thể trói buộc tương lai hoặc hủy hoại bạn.
Khi nợ nần vượt khỏi tầm kiểm soát, nó sẽ nhanh chóng biến
giấc mơ thành cơn ác mộng.
Nợ không chỉ là tiền. Nó có thể là một ân huệ bạn nợ, một
nghĩa vụ xã hội hoặc bất cứ điều gì tạo ra nghĩa vụ trong tương lai. Chúng ta
thậm chí còn có nợ ngủ.
Thật khó để đánh giá được nợ nần khiến bạn mong manh đến mức
nào. Giống như lái xe qua sa mạc rộng lớn mà không có lốp dự phòng. Nếu mọi thứ
diễn ra hoàn hảo, bạn sẽ đến được bờ bên kia, nhưng một trục trặc nhỏ nhất cũng
sẽ khiến bạn bị mắc kẹt và tuyệt vọng.
Sử dụng nợ một cách khôn ngoan. Tôn trọng sức mạnh của nó,
nhưng sợ giới hạn của nó. Hãy nhớ rằng, bạn càng vay nhiều, bạn càng có ít
không gian để vượt qua những cơn bão của cuộc sống.
Trong khi nợ có vẻ rẻ vào lúc này, tương lai thường chứng
minh nó đắt hơn chúng ta tưởng. Bạn vay càng nhiều, bạn càng có ít không gian để
đối phó với sự không chắc chắn.
Nợ có thể cho bạn đòn bẩy, nhưng cũng có thể tước đi sự tự
do của bạn. Hãy tôn trọng sức mạnh của nó nhưng hãy sợ lưỡi dao của nó.
Độc quyền và Cạnh tranh
Độc quyền và cạnh tranh là âm và dương của thế giới kinh
doanh. Chúng là những lực đối lập định hình bối cảnh của mọi thị trường, là thủy
triều nâng lên và nhấn chìm vận mệnh của mọi công ty. Để hiểu về kinh doanh, bạn
phải hiểu điệu nhảy giữa các cực này.
Cạnh tranh là trạng thái mặc định của thị trường. Đó là cuộc
đấu tranh theo thuyết Darwin, nơi nhiều công ty tranh giành cùng một khách hàng
và nguồn lực. Trong một thị trường cạnh tranh, không một công ty nào có quyền định
giá hoặc ra điều khoản. Họ là người chấp nhận giá, không phải là người định
giá. Họ tồn tại bằng cách hiệu quả, mang lại giá trị và đổi mới.
Nếu cạnh tranh là trạng thái tự nhiên, độc quyền là giấc mơ
của doanh nhân. Một công ty độc quyền thống trị thị trường một cách toàn diện đến
mức nó trở thành thị trường. Hãy nghĩ đến cây cầu duy nhất bắc qua một con
sông. Nhưng độc quyền chắc chắn sẽ gieo mầm cho sự hủy diệt của chính chúng.
Câu hỏi là chúng sẽ tồn tại được bao lâu.
Chúng ta cần cả độc quyền và cạnh tranh. Cạnh tranh giúp các
công ty trung thực và thúc đẩy đổi mới. Nhưng chúng ta cũng cần túi tiền rủng rỉnh
của các công ty độc quyền để tài trợ cho những tầm nhìn lớn và những dự án lớn.
Lý tưởng là sự cân bằng: đủ cạnh tranh để kiểm soát độc quyền nhưng đủ độc quyền
để khen thưởng cho đổi mới.
Sự phá hủy sáng tạo
Sự phá hủy mang tính sáng tạo là động lực của sự tiến bộ
trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Đó là quá trình mà những cải tiến mới thay
thế những cải tiến cũ, chu kỳ sinh và tử giúp nền kinh tế luôn năng động. Nó thể
hiện câu ngạn ngữ cũ: Hằng số duy nhất là sự thay đổi.
Trong một nền kinh tế năng động, không có gì là thiêng
liêng. Những ý tưởng mới hơn, tốt hơn có thể phá vỡ mọi ngành công nghiệp, công
ty và cách làm việc. Điện thoại thông minh thay thế điện thoại nắp gập, phát trực
tuyến thay thế các cửa hàng cho thuê phim và ô tô thay thế ngựa.
Trong khi phá hủy sáng tạo có thể gây đau đớn cho các công
ty riêng lẻ, thì nó lại rất cần thiết cho sức khỏe của toàn bộ nền kinh tế. Nó
ngăn chặn tình trạng trì trệ và đảm bảo các nguồn lực luôn được sử dụng hiệu quả
nhất. Nếu không có phá hủy sáng tạo, chúng ta vẫn sẽ cưỡi ngựa và thuê băng
VHS.
Một mặt, sự phá hủy mang tính sáng tạo là cơ hội bạn đang
tìm kiếm—cơ hội phá vỡ một thế lực đương nhiệm—để xây dựng một thứ gì đó mới mẻ
và tốt đẹp hơn. Nhưng mặt khác, đó là mối đe dọa mà bạn luôn đề phòng—khả năng
bạn sẽ bị phá vỡ bởi điều lớn lao tiếp theo.
Sự phá hủy mang tính sáng tạo không chỉ là về kinh doanh; đó
là phép ẩn dụ cho cuộc sống. Tất cả chúng ta đều phải chịu sự thay đổi, chịu sự
tuần hoàn liên tục của sự kết thúc và khởi đầu. Chìa khóa là không bám chặt vào
cái cũ mà phải nắm bắt những khả năng mới.
Luật Gresham
Luật Gresham nêu rằng tiền xấu đẩy tiền tốt ra. Nhưng không
chỉ là về tiền tệ. Nguyên tắc này áp dụng bất cứ khi nào có hai phiên bản cạnh
tranh của một thứ gì đó, một được coi là chất lượng cao và một được coi là chất
lượng thấp.
Theo một nghĩa nào đó, Luật Gresham là mặt tối của bản chất
con người. Chúng ta được lập trình để tối ưu hóa cho ngắn hạn, để có được giá
trị lớn nhất với ít nỗ lực nhất. Nếu chúng ta có thể bỏ qua thứ ít giá trị hơn
và giữ lại thứ có giá trị hơn, chúng ta sẽ làm vậy. Nếu không có hậu quả, hành
vi xấu sẽ loại bỏ điều tốt. Cho vay xấu sẽ loại bỏ việc cho vay tốt. Đạo đức xấu
sẽ loại bỏ đạo đức tốt. Để vượt qua điều này đòi hỏi phải nỗ lực liên tục.
Trong ngắn hạn, cái xấu thường đẩy cái tốt ra ngoài. Nhưng về
lâu dài, giá trị thực sự sẽ chiến thắng.
bong bóng
Bong bóng là sản phẩm phụ tự nhiên của bản chất con người.
Chúng xảy ra khi sự nhiệt tình tập thể đối với một tài sản vượt xa giá trị cơ bản
của nó. Đó là thời điểm thị trường trở nên tách biệt khỏi thực tế khi giá cả
không được thúc đẩy bởi tính toán tỉnh táo mà bởi ảo tưởng của đám đông.
Bong bóng là một nghiên cứu hấp dẫn về tâm lý con người.
Chúng được thúc đẩy bởi lòng tham và FOMO (sợ bỏ lỡ). Không ai muốn trở thành kẻ
ngốc ngồi ngoài trong khi mọi người khác đều trở nên giàu có. Nhưng cũng có một
yếu tố của niềm tin chân thành, của sự tin chắc rằng lần này sẽ khác, rằng các
quy tắc cũ không còn áp dụng nữa.
Mặc dù cuối cùng là phá hoại, bong bóng cũng có chức năng.
Chúng là cách thị trường khám phá những ranh giới mới, thử nghiệm những khả
năng mới. Nhiều cải tiến mà chúng ta coi là hiển nhiên ngày nay—từ ô tô đến
máy tính đến chính internet— đã từng là chủ đề của những cơn sốt đầu cơ. Bong
bóng tài trợ cho cơ sở hạ tầng cho các cuộc cách mạng trong tương lai, ngay cả
khi chúng để lại một dấu vết của sự tàn phá tài chính trên đường đi của chúng.
Bong bóng nhắc nhở chúng ta rằng thị trường được thúc đẩy bởi
cảm xúc và niềm tin của con người. Chúng là tấm gương phản chiếu những hy vọng,
ước mơ và ảo tưởng chung của chúng ta. Lần tới khi bạn tự nói rằng "lần
này thì khác", hãy nhớ rằng tất cả bong bóng cuối cùng cũng sẽ vỡ.
Giống như một quả bóng bay chỉ có thể nở ra đến một mức độ
nào đó, bong bóng cuối cùng sẽ vỡ và trò chơi kết thúc đột ngột mà không báo
trước. Giữ cho mình luôn vững vàng trong giá trị và thực tế kinh tế, không phải
trong câu chuyện hay sự cường điệu, là chìa khóa để đứng vững khi bong bóng nở
ra.
Các Mô hình tư duy của nghệ thuật
Khán giả
Khán giả là người tham gia vô hình trong mọi tác phẩm nghệ
thuật. Họ là đôi mắt nhìn, đôi tai nghe, tâm trí diễn giải. Nếu không có khán
giả, nghệ thuật giống như một cái cây đổ trong một khu rừng trống trải—nó có
thể tạo ra âm thanh, nhưng điều đó có quan trọng không? Khán giả là những người
mang lại cho nghệ thuật ý nghĩa, mục đích và sự tồn tại của nó.
Mỗi người quan sát đều truyền vào nghệ thuật ý nghĩa cá
nhân, biến nó thành một sự đồng sáng tạo. Một bức tranh về hoàng hôn có thể gợi
lên cảm giác bình yên và đẹp đẽ cho một người và cảm giác u sầu và mất mát cho
người khác. Tác phẩm nghệ thuật thì giống nhau, nhưng đối tượng thì khác nhau,
vì vậy ý nghĩa cũng khác nhau. Theo nghĩa này, khán giả là người đồng sáng tạo
ra nghệ thuật.
Những nghệ sĩ vĩ đại thiết kế tác phẩm của họ cho những vị
giám khảo thầm lặng này, cân bằng giữa tính chân thực với kỳ vọng mà không chiều
theo ý muốn. Khán giả là cộng sự thầm lặng và là vị giám khảo cuối cùng của họ.
Trong một thế giới mà quá nhiều thứ có thể bị làm giả, khán
giả là thứ gì đó có thật. Bạn có thể làm giả lượt thích, người theo dõi và đánh
giá, nhưng bạn không thể làm giả trải nghiệm thực sự của con người khi tham gia
vào nghệ thuật. Tiếng cười tự phát, những giọt nước mắt bất ngờ và sự im lặng
dài, đầy suy tư là những phản ứng chân thực mà cả khán giả và nghệ sĩ đều sống
vì chúng.
Đừng bao giờ quên khán giả của bạn, nhưng cũng đừng để họ
quyết định sáng tạo của bạn.
Thể loại
Hãy tưởng tượng thế này: bạn đang duyệt qua một hiệu sách,
lướt qua các kệ sách để tìm cuốn sách tiếp theo bạn muốn đọc. Bạn cầm một cuốn
sách có hình bóng mờ trên bìa, tay cầm kính lúp. Ngay lập tức, bạn biết loại
câu chuyện nào đang chờ bạn trong những trang sách đó. Đây chính là sức mạnh của
thể loại—sự hiểu biết không nói ra giữa người sáng tạo và khán giả định hình
cách chúng ta trải nghiệm nghệ thuật.
Nhưng thể loại không chỉ là một nhãn hiệu; đó là một tập hợp
các quy ước, sự hiểu biết giữa nghệ sĩ và khán giả. Khi chúng ta cầm một cuốn
tiểu thuyết trinh thám, chúng ta mong đợi một tội ác, một số manh mối và một
thám tử. Khi chúng ta đến một buổi hòa nhạc rock, chúng ta mong đợi những cây
đàn guitar lớn, nhịp điệu mạnh mẽ và thái độ nổi loạn. Thể loại đặt ra các
thông số cho trải nghiệm của chúng ta, ngay cả khi nó cung cấp cho nghệ sĩ một
nền tảng để xây dựng hoặc nổi loạn.
Hãy nghĩ về thể loại như một trò chơi có luật lệ. Các luật lệ
cung cấp cấu trúc, nhưng chúng cũng tạo ra cơ hội cho sự sáng tạo. Một bài
sonnet có hình thức nghiêm ngặt— mười bốn dòng, một sơ đồ vần điệu cụ thể — nhưng trong những hạn chế đó, các nhà thơ đã tìm ra vô số cách
để thể hiện tình yêu, mất mát, niềm vui và nỗi buồn. Các luật lệ của trò chơi
thể loại truyền cảm hứng cho sự khéo léo, thách thức các nghệ sĩ tạo ra một cái
gì đó mới mẻ trong sự quen thuộc.
Nhưng thể loại không phải là tĩnh; chúng liên tục phát triển.
Hãy xem cách nhạc rock đã biến đổi qua nhiều thập kỷ. Những gì bắt đầu như một
nhánh nổi loạn của nhạc blues và nhạc đồng quê vào những năm 1950 đã chia thành
vô số thể loại phụ, mỗi thể loại có phong cách và đối tượng khán giả riêng biệt.
Từ thử nghiệm về chất gây ảo giác của những năm 1960 đến cuộc cách mạng nhạc
punk của những năm 70 đến sự bùng nổ của nhạc grunge của những năm 90, nhạc
rock đã tự tái tạo chính nó hết lần này đến lần khác. Những gì từng là sự vi phạm
đã trở thành xu hướng chính thống và các hình thức mới xuất hiện để thay thế
nó.
Điều hướng thể loại là một nghệ thuật tinh tế. Bám sát quá
chặt vào các quy ước có thể khiến tác phẩm của bạn bị coi là rập khuôn. Mặt
khác, nếu bạn đi quá xa, bạn có nguy cơ mất khán giả. Chìa khóa là tìm ra điểm
ngọt ngào—tôn trọng kỳ vọng của thể loại
trong khi mang đến điều gì đó mới mẻ và mang tính cá nhân.
Cuối cùng, thể loại là một công cụ—một cách để định hình cuộc
trò chuyện giữa nghệ sĩ và khán giả. Nó cung cấp nền tảng chung, một điểm khởi
đầu cho hành trình cùng nhau. Nhưng sức mạnh thực sự của nghệ thuật nằm ở cách
nó có thể vượt qua thể loại, sử dụng quy ước như một bàn đạp để đưa chúng ta đến
những nơi chúng ta chưa từng đến.
Sự tương phản
Sự tương phản là gia vị của cuộc sống và nghệ thuật. Sự va
chạm của những mặt đối lập làm cho tác phẩm trở nên sống động và làm rung chuyển
các giác quan của chúng ta. Không có sự tương phản, thế giới trở nên nhạt nhẽo.
Với sự tương phản, thế giới nhảy múa với bóng tối và ánh sáng, ồn ào và nhẹ
nhàng, thô ráp và mịn màng. Sự tương phản khiến chúng ta chú ý.
Sự tương phản không chỉ là hình ảnh. Trong âm nhạc, những
khoảnh khắc yên tĩnh làm bùng nổ những khoảnh khắc ồn ào. Những bản ballad nhẹ
nhàng tạo bối cảnh cho những bài thánh ca dữ dội. Trong văn học, sự tĩnh lặng
trước cơn bão làm cho những sự kiện phi thường trở nên đáng chú ý. Sự tương phản
mang lại sức mạnh cảm xúc cho nghệ thuật.
Sự tương phản tạo ra sự quan tâm và gắn kết. Bộ não của
chúng ta được lập trình để chú ý đến những thay đổi và khác biệt. Chúng ta bỏ
qua sự đơn điệu, nhưng chúng ta chú ý khi có điều gì đó phá vỡ khuôn mẫu. Nghệ
sĩ sử dụng sự tương phản để điều khiển sự chú ý của chúng ta, định hướng sự tập
trung của chúng ta và định hình trải nghiệm làm việc của chúng ta.
Sự tương phản là một nguyên lý phổ quát. Sáng và tối, nóng
và lạnh, sống và chết — thế giới được định nghĩa bằng sự tương phản. Bóng tối
giúp chúng ta hiểu được ánh sáng. Mùa đông khiến chúng ta trân trọng mùa xuân.
Sự tương phản mang lại ý nghĩa cho sự tồn tại.
Khung hình
Đóng khung là nghệ thuật của bối cảnh, nghề thủ công định
hình nhận thức. Đó là cách chúng ta trình bày thông tin, lăng kính mà qua đó
chúng ta mời người khác xem thế giới. Giống như một nhiếp ảnh gia chọn những gì
trong khung hình, chúng ta liên tục quyết định điều gì cần nhấn mạnh, giảm thiểu
hoặc bỏ qua. Những lựa chọn vô thức này thường ảnh hưởng sâu sắc đến cách người
khác hiểu và phản ứng.
Trong tâm lý học, đóng khung là một khái niệm chính trong việc
hiểu quá trình ra quyết định. Trình bày cùng một lựa chọn theo những cách khác
nhau và sự lựa chọn của mọi người sẽ thay đổi. Đó là bánh nướng xốp hay bánh ngọt?
Thứ đó không thay đổi, nhưng bao bì của nó thì thay đổi.
Đối với các nhà tiếp thị và quảng cáo, đóng khung là một
công cụ mạnh mẽ. Một chiếc ô tô có thể được đóng khung như một biểu tượng địa vị,
một cỗ máy phiêu lưu hoặc một phương tiện gia đình hợp lý. Một chiếc đồng hồ có
thể là về sự đúng giờ hoặc có thể là về sự sang trọng và uy tín. Sản phẩm vẫn vậy,
nhưng câu chuyện thì thay đổi. Khung phù hợp làm cho điều bình thường trở nên
phi thường.
Nhưng đóng khung không chỉ là về thuyết phục. Nó còn là về sự
hiểu biết, về việc hiểu thế giới phức tạp xung quanh chúng ta. Tất cả chúng ta
đều mang trong mình những khung hình trong tâm trí— những Mô hình tư duy về
cách mọi thứ hoạt động, những câu chuyện văn hóa và niềm tin cá nhân. Những
khung hình này định hình cách chúng ta diễn giải thông tin, cách chúng ta giải
thích các sự kiện và cách chúng ta tưởng tượng ra những khả năng.
Sức mạnh của việc đóng khung nằm ở sự tinh tế của nó. Không
giống như một lập luận logic, một khung không cần phải được nêu rõ ràng để có
hiệu ứng. Nó hoạt động ở cấp độ cảm xúc, thường là tiềm thức. Một khung được
xây dựng tốt có thể khiến một ý tưởng trở nên trực quan, thậm chí là tất yếu,
mà khán giả không biết tại sao.
Đóng khung là người bạn đồng hành thầm lặng trong mọi giao
tiếp, là bàn tay ẩn định hình nên sự hiểu biết. Giống như bất kỳ công cụ mạnh mẽ
nào, đóng khung có thể được sử dụng cho mục đích tốt hoặc xấu. Nó có thể làm
sáng tỏ sự thật hoặc có thể che giấu sự thật. Nó có thể trao quyền cho mọi người
để nhìn thấy những khả năng mới hoặc có thể tinh vi giới hạn suy nghĩ của họ
vào các kênh được xác định trước.
Nhịp điệu
Nhịp điệu là nhịp đập của vũ trụ, là mạch đập làm sống động
sự sống. Từ nhịp đập đều đặn của trái tim chúng ta đến sự mọc và lặn của mặt trời,
từ những con sóng đập mạnh đến những cái cây đung đưa, nhịp điệu là mô hình cơ
bản của sự tồn tại. Đó là nguyên tắc tổ chức mang lại trật tự cho sự hỗn loạn,
là chu kỳ lặp lại định hình thời gian.
Trong âm nhạc, nhịp điệu là xương sống hỗ trợ giai điệu và sự
hòa âm. Nếu không có nhịp điệu, âm nhạc sẽ là một dòng âm thanh vô định hình,
thiếu cấu trúc và tác động. Nhịp trống đều đặn, tiếng gảy đàn guitar mạnh mẽ,
tiếng đập mạnh của bass— những nhịp điệu này cuốn hút chúng ta ở cấp độ bản
năng, chuyển động cơ thể và khuấy động tâm hồn chúng ta.
Nhưng nhịp điệu không chỉ là sự đều đặn, khoảng cách đều đặn
của các nhịp. Nó còn là sự biến đổi, sự tương tác của các mẫu nhịp điệu khác
nhau. Trong nhạc jazz, nhịp điệu syncopated và các điểm nhấn bất ngờ mang lại
cho âm nhạc cảm giác ngẫu hứng. Trong nhạc cổ điển, nhịp điệu thay đổi, từ cuộc
diễu hành trang nghiêm đến điệu nhảy sôi động, truyền tải cung bậc cảm xúc của
tác phẩm.
Nhịp điệu cũng là nền tảng của ngôn ngữ. Nhịp điệu của một cụm
từ, nhịp điệu của một bài thơ, sự lên xuống của bài phát biểu của một nhà hùng
biện vĩ đại —những nhịp điệu này truyền đạt ý nghĩa vượt ra ngoài nội dung
theo nghĩa đen của từ ngữ. Chúng tạo ra âm nhạc của riêng chúng, một mô hình cộng
hưởng trong tai và đọng lại trong tâm trí.
Ngay cả trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta, nhịp điệu
đóng vai trò quan trọng. Các thói quen chúng ta thiết lập, các thói quen chúng
ta nuôi dưỡng, các chu kỳ làm việc và nghỉ ngơi, hoạt động và suy ngẫm— những
nhịp điệu này mang lại cấu trúc và ý nghĩa cho sự tồn tại của chúng ta. Nếu
không có nhịp điệu, cuộc sống sẽ là một sự mờ nhạt vô định hình, một dòng chảy
không ngừng của những khoảnh khắc không liên quan. Nhịp điệu cho phép chúng ta
hiểu được thời gian, tìm thấy vị trí của mình trong các mô hình lớn hơn của cuộc
sống .
Giai điệu
Giai điệu là linh hồn của âm nhạc, sợi chỉ thanh thoát đan
xen qua tấm thảm âm thanh. Đó là một phần của bài hát mà chúng ta ngân nga
trong khi tắm, giai điệu cứ quanh quẩn trong đầu chúng ta và không chịu buông
ra. Giai điệu là sự thể hiện âm nhạc của một nhu cầu cơ bản của con người: nhu
cầu kể một câu chuyện, truyền tải cảm xúc và kết nối với người khác ngoài lời
nói.
Một giai điệu chỉ đơn giản là một chuỗi các nốt nhạc, một mô
hình cao độ và nhịp điệu. Nhưng sự kỳ diệu của giai điệu vượt qua những khối
xây dựng cơ bản này. Một giai điệu tuyệt vời không chỉ là tổng hợp các thành phần
của nó. Nó có hình dạng, đường viền, cung tròn đưa chúng ta từ nốt nhạc này
sang nốt nhạc khác. Nó có cảm giác tất yếu, như thể mỗi nốt nhạc là lựa chọn khả
thi duy nhất, ngay cả khi giai điệu làm chúng ta ngạc nhiên với sự tươi mới và
mới lạ của nó.
Theo nghĩa này, giai điệu rất giống với ngôn ngữ. Khi chúng
ta sắp xếp các từ vô hạn để diễn đạt các ý tưởng khác nhau, chúng ta sắp xếp
các nốt nhạc để diễn đạt cảm xúc và trải nghiệm. Một giai điệu tăng dần có thể
truyền tải cảm giác hy vọng và khát vọng, trong khi một giai điệu giảm dần có
thể gợi ý sự buồn bã hoặc cam chịu. Một giai điệu với những bước nhảy lớn có thể
mang lại cảm giác phiêu lưu và táo bạo, trong khi một giai điệu với chuyển động
từng bước nhỏ có thể mang lại cảm giác thân mật và tâm sự.
Nhưng giai điệu không chỉ là về biểu hiện cá nhân. Nó còn là
về giao tiếp và kết nối. Khi một giai điệu cộng hưởng với chúng ta, thì như thể
nhạc sĩ đang nói trực tiếp với trái tim chúng ta. Chúng ta cảm thấy được thấu
hiểu, được xác nhận, bớt cô đơn hơn. Và khi chúng ta hát hoặc chơi một giai điệu
với người khác, chúng ta tạo ra một mối liên kết, một trải nghiệm chung vượt
qua những khác biệt cá nhân của chúng ta.
Đây là lý do tại sao giai điệu có sức mạnh như vậy giữa các
nền văn hóa và trong suốt lịch sử. Từ những câu thần chú trong các nghi lễ cổ
xưa đến những bản nhạc pop mới nhất, giai điệu luôn là một hằng số trong cách
thể hiện âm nhạc của con người. Đó là một ngôn ngữ phổ quát, không cần phải
phiên dịch hay giải thích. Một giai điệu đẹp có thể lay động chúng ta bất kể
chúng ta có hiểu lời bài hát hay biết bối cảnh văn hóa hay không.
Tất nhiên, không phải tất cả giai điệu đều như nhau. Cũng giống
như có những tác phẩm văn học tuyệt vời và những tiểu thuyết rẻ tiền dễ quên,
có những giai điệu vượt qua được thử thách của thời gian và những giai điệu
khác nhanh chóng phai mờ khỏi trí nhớ. Những giai điệu hay nhất cân bằng giữa sự
quen thuộc và mới mẻ. Chúng có hình dạng đáng nhớ, một giải pháp thỏa mãn, một
cảm giác trọn vẹn.
Trong một thế giới thường bị phân mảnh và hỗn loạn, giai điệu
là nguồn gốc của sự thống nhất và mạch lạc, một cách tìm kiếm vẻ đẹp và ý nghĩa
giữa sự ồn ào.
Đại diện
Biểu diễn là cách viết tắt tinh thần mà chúng ta sử dụng để
điều hướng sự phức tạp của thực tế, các biểu tượng và hình ảnh mà chúng ta sử dụng
để truyền đạt suy nghĩ và trải nghiệm của mình. Biểu diễn là cách chúng ta xây
dựng ý nghĩa và thu hẹp khoảng cách giữa dữ liệu thô của các giác quan và những
câu chuyện mà chúng ta kể về bản thân và thế giới của mình.
Về bản chất, biểu diễn là về việc thay thế cho một thứ khác.
Một từ thay thế cho một đối tượng hoặc khái niệm, một bản đồ thay thế cho một
lãnh thổ, một nốt nhạc thay thế cho một âm thanh. Chúng ta sử dụng biểu diễn vì
chúng ta không thể nắm giữ toàn bộ thực tế trong tâm trí cùng một lúc. Chúng ta
cần những sự trừu tượng hóa, đơn giản hóa và các mô hình mà chúng ta có thể
thao tác và lý luận.
Nhưng sự thể hiện không phải là trung lập. Mỗi sự thể hiện đều
là một cách diễn giải, một cách đóng khung thực tế làm nổi bật một số khía cạnh
và che khuất những khía cạnh khác. Một biểu tượng cảm xúc có thể thể hiện một cảm
xúc, nhưng nó không cho thấy trải nghiệm sống gây ra cảm xúc đó. Theo nghĩa
này, sự thể hiện luôn là một dạng bóp méo. Đó là một lăng kính định hình cách
chúng ta nhìn thế giới, theo hướng tốt hơn hoặc xấu hơn. Một sự thể hiện tốt có
thể làm sáng tỏ những sự thật ẩn giấu, giúp chúng ta nhìn thấy các mô hình và mối
liên hệ mà nếu không chúng ta có thể bỏ lỡ. Nhưng một sự thể hiện tồi có thể
khiến chúng ta hiểu lầm, củng cố các khuôn mẫu và định kiến, hạn chế khả năng
tưởng tượng ra các phương án thay thế của chúng ta.
Biểu diễn không chỉ là phản ánh thực tế; mà còn là định hình
thực tế. Các biểu diễn mà chúng ta tạo ra và tiêu thụ có thể ảnh hưởng đến cách
chúng ta suy nghĩ và hành động, để thay đổi chính thế giới mà chúng muốn mô tả.
Một tác phẩm nghệ thuật mạnh mẽ có thể thay đổi thái độ văn hóa, một câu chuyện
chính trị thuyết phục có thể tác động đến các cuộc bầu cử, một mô hình khoa học
hấp dẫn có thể hướng dẫn nghiên cứu và chính sách. Theo cách này, biểu diễn là
một loại vòng phản hồi. Chúng ta tạo ra các biểu diễn dựa trên sự hiểu biết của
mình về thực tế, nhưng các biểu diễn đó, đến lượt mình, định hình sự hiểu biết
của chúng ta, ảnh hưởng đến các biểu diễn mà chúng ta tạo ra tiếp theo. Đó là một
điệu nhảy liên tục giữa bản đồ và lãnh thổ, biểu tượng và tham chiếu.
Kịch bản
Cốt truyện là động cơ của câu chuyện, thúc đẩy các nhân vật
và sự kiện theo thời gian. Đó là chuỗi các sự kiện có mối liên hệ nhân quả dẫn
từ đầu đến khi kết thúc một câu chuyện. Không có cốt truyện, một câu chuyện chỉ
là những khoảnh khắc rời rạc và những sự cố không liên quan. Với cốt truyện, một
câu chuyện trở thành một hành trình, một trải nghiệm biến đổi cho các nhân vật
và độc giả.
Ở mức độ cơ bản nhất, cốt truyện là một chuỗi sự kiện được kết
nối bởi nguyên nhân và kết quả. Sự kiện A dẫn đến Sự kiện B, rồi dẫn đến Sự kiện
C, cứ thế cho đến khi câu chuyện đi đến hồi kết. Nhưng một cốt truyện hay không
chỉ là một chuỗi sự kiện tuyến tính. Đó là một mạng lưới phức tạp của các hành
động và phản ứng, của các xung đột và giải pháp, của các thiết lập và phần thưởng.
Xung đột là cốt lõi của bất kỳ cốt truyện nào. Nếu không có
xung đột, các nhân vật sẽ không có câu chuyện hay lý do để hành động hoặc thay
đổi. Xung đột có thể diễn ra dưới nhiều hình thức — người với người, người với
thiên nhiên, người với xã hội, người với bản thân. Nhưng tất cả các xung đột đều
có chung một cấu trúc cơ bản: một nhân vật muốn điều gì đó nhưng lại gặp phải
trở ngại. Cốt truyện là các sự kiện phát sinh từ nỗ lực của nhân vật để vượt qua những trở ngại này và đạt được mục tiêu của họ.
Nhưng cốt truyện không chỉ là về xung đột và mục tiêu bên
ngoài. Nó còn là về hành trình bên trong của các nhân vật, cách họ trưởng thành
và thay đổi vì những sự kiện họ trải qua. Một cốt truyện hay sẽ đặt ra cho nhân
vật những thách thức bên ngoài và buộc họ phải đối mặt với những khiếm khuyết,
niềm tin và mong muốn của chính mình.
Theo nghĩa này, cốt truyện là một lò luyện cho nhân vật. Đó
là ngọn lửa thử thách và biến đổi nhân vật chính, bộc lộ bản chất và tiềm năng
thực sự của họ. Một nhân vật kết thúc câu chuyện mà không thay đổi, không bị ảnh
hưởng bởi các sự kiện của cốt truyện, là một nhân vật trong câu chuyện thực sự
chưa đi đến đâu cả. Những cốt truyện hay nhất để lại những nhân vật thay đổi cơ
bản, thông qua chiến thắng hoặc bi kịch.
Cốt truyện cũng mang tính cá nhân. Câu chuyện mạnh mẽ nhất
trên thế giới là câu chuyện bạn tự kể về những trở ngại và thử thách trước mắt.
Một câu chuyện tích cực không phải lúc nào cũng đảm bảo thành công, nhưng một
câu chuyện tiêu cực gần như đảm bảo thất bại.
Một khi câu chuyện đã bén rễ, dù sai đến đâu, cũng khó có thể
thay đổi. Điều này áp dụng cho cả nhân loại nói chung và cho từng cá nhân chúng
ta. Thay đổi câu chuyện để thay đổi kết quả.
Tính cách
Về bản chất, các nhân vật là tập hợp các đặc điểm và động lực,
thói quen và lịch sử, điểm mạnh và điểm yếu. Họ là tổng thể các lựa chọn và
hành động của họ, sản phẩm của di truyền, lựa chọn và hoàn cảnh. Nhưng một nhân
vật tuyệt vời không chỉ là một danh sách các thuộc tính. Một nhân vật tuyệt vời
là một nghịch lý, một mâu thuẫn, một bí ẩn được hé lộ trong suốt câu chuyện.
Theo nhiều cách, tính cách là số phận. Những lựa chọn mà một
nhân vật đưa ra, những hành động mà họ thực hiện, tất yếu xuất phát từ con người
họ. Một nhân vật thận trọng, chu đáo sẽ tiếp cận vấn đề theo cách khác với một
nhân vật bốc đồng, cảm tính. Một nhân vật có la bàn đạo đức mạnh mẽ sẽ đưa ra
những quyết định khác với một nhân vật có mối quan hệ linh hoạt với sự thật. Những
trở ngại bộc lộ tính cách.
Nhưng tính cách không phải là tĩnh tại; nó không phải là một
điểm cố định mà là một hành trình. Những nhân vật tuyệt vời nhất là những người
trưởng thành và thay đổi trong suốt câu chuyện và được biến đổi bởi các sự kiện
của cốt truyện và sự tương tác với các nhân vật khác. Hãy nghĩ đến Ebenezer
Scrooge, một ông già keo kiệt đã học được ý nghĩa thực sự của sự hào phóng.
Hiểu được tính cách của một người cho phép bạn nhìn nhận một
người theo đúng bản chất của họ và bước vào đôi giày của họ. Điều này giúp bạn
hiểu lý do tại sao họ đưa ra lựa chọn, dự đoán hành vi của họ và đồng cảm với
câu chuyện của họ. Nhưng hãy nhớ rằng, tính cách không phải là bất biến. Những
gì xảy ra ngày hôm qua đã qua. Những trở ngại và thách thức của ngày hôm nay
không gì khác hơn là một cơ hội để tiến gần hơn hoặc rời xa con người mà bạn muốn
trở thành. Không có lựa chọn đơn lẻ nào thỏa mãn được mục tiêu theo đuổi, chỉ
có những bước đi lặp lại theo đúng hướng.
Cài đặt
Bối cảnh là sân khấu mà vở kịch của câu chuyện diễn ra, bối
cảnh vật lý và thời gian định hình và phản ánh hành động của các nhân vật. Là một
người tham gia tích cực vào câu chuyện, bối cảnh là một lực có thể cho phép hoặc
cản trở, tiết lộ hoặc che giấu, khai sáng hoặc lừa dối. Bối cảnh không chỉ là
nơi câu chuyện xảy ra mà còn là lý do tại sao nó xảy ra.
Bối cảnh neo giữ một câu chuyện trong thời gian và địa điểm,
cung cấp các chi tiết cảm giác làm cho nó trở nên chân thực. Nhưng bối cảnh
không chỉ là mô tả vật lý. Đó cũng là bối cảnh xã hội, văn hóa và lịch sử xác định
các thông số về những gì có thể và những gì được phép đối với các nhân vật.
Một câu chuyện lấy bối cảnh ở châu Âu thời trung cổ sẽ có những
hạn chế và cơ hội khác với câu chuyện lấy bối cảnh ở Tokyo thời hiện đại . Một
nhân vật ở một ngôi làng nhỏ, ồn ào sẽ phải đối mặt với những thách thức khác với
một nhân vật ở một thành phố lớn, vô danh. Bối cảnh định hình những lựa chọn mà
các nhân vật đưa ra, những xung đột mà họ phải đối mặt, những giải pháp mà họ
tìm thấy.
Nhưng bối cảnh không chỉ là một con đường một chiều ,
không chỉ là môi trường tác động lên các nhân vật. Các nhân vật cũng tác động
và tương tác với bối cảnh của họ. Họ điều hướng các thách thức của nó, khai
thác các cơ hội của nó và để lại dấu ấn của họ trên cảnh quan của nó. Mỗi câu
chuyện là một mối quan hệ cộng sinh giữa nhân vật và bối cảnh, một sự trao đổi ảnh
hưởng và chuyển đổi qua lại.
Bối cảnh là một sức mạnh thầm lặng ảnh hưởng đến số phận của
chúng ta. Những gì chúng ta nghĩ và làm đều chịu tác động lớn từ môi trường. Điều
này dẫn đến một điểm mạnh mẽ và sâu sắc: thay đổi hành vi của bạn, thay đổi môi
trường của bạn. Nếu bạn không làm vậy, nó sẽ thay đổi bạn.
Hiệu suất
Biểu diễn là nghệ thuật của sự phù du, khoảnh khắc thoáng
qua của sự thể hiện sáng tạo chỉ tồn tại ở đây và bây giờ. Đó là nơi ranh giới
giữa nghệ thuật và cuộc sống mờ nhạt, cơ thể và hành động của nghệ sĩ trở thành
phương tiện, và sự hiện diện và tham gia của khán giả trở nên không thể thiếu.
Về bản chất, biểu diễn là về sự hiện diện, về tính tức thời
và sự gần gũi của hành động trực tiếp. Trong một thế giới ngày càng được trung
gian hóa bằng màn hình, biểu diễn trực tiếp khẳng định tính ưu việt của trải
nghiệm được thể hiện, của cuộc gặp gỡ trực tiếp giữa người biểu diễn và khán giả.
Đó là lời nhắc nhở rằng nghệ thuật không chỉ là thứ để tiêu thụ mà là sự kiện để
sống.
Nhưng biểu diễn cũng là về sự vắng mặt, khoảng cách và không
gian giữa hành động và diễn giải, ý định và sự tiếp nhận. Không giống như một bức
tranh hay một tác phẩm điêu khắc, một buổi biểu diễn không bao giờ có thể được
nắm bắt hoặc chứa đựng đầy đủ. Nó chỉ tồn tại trong ký ức và lời chứng của những
người đã ở đó, trong những gợn sóng và tiếng vang mà nó gửi qua nền văn hóa. Biểu
diễn bao gồm sự ngẫu nhiên và tính mở của sự kiện trực tiếp, cảm giác rằng bất
cứ điều gì cũng có thể xảy ra, rằng ý nghĩa luôn luôn được tạo ra.
Sự ngẫu nhiên này vừa là sức mạnh vừa là thách thức của buổi
biểu diễn. Nó cho phép sự tự phát và khả năng phản ứng, thích nghi và kết hợp
các yếu tố không thể đoán trước của thời điểm. Tuy nhiên, nó khiến buổi biểu diễn
chống lại sự kiểm soát và sự hoàn hảo mà các hình thức nghệ thuật khác mong muốn.
Một buổi biểu diễn luôn là sự hợp tác với sự ngẫu nhiên, một điệu nhảy với điều
chưa biết.
Là khán giả, chúng ta không chỉ là người quan sát thụ động
mà còn là người tham gia tích cực vào buổi biểu diễn. Sự hiện diện, phản ứng và
năng lượng của chúng ta đều trở thành một phần của tác phẩm. Hãy nghĩ đến người
hâm mộ truyền năng lượng cho một đội để cổ vũ họ từ phía sau khi trận đấu chỉ
còn vài phút nữa là kết thúc. Buổi biểu diễn mời gọi chúng ta trở thành người đồng
sáng tạo, hoàn thành tác phẩm thông qua cách diễn giải và phản hồi của riêng
mình. Khi làm như vậy, chúng ta trở thành một phần của một cái gì đó lớn hơn
chính mình.
Khi chúng ta hoàn toàn hiện diện trong bất kỳ màn trình diễn
nào mà ai đó đang để lộ sự yếu đuối của mình, chúng ta có thể thoáng thấy bản
chất thô sơ, chưa qua chỉnh sửa và chưa được đánh bóng của con người.
Các Mô hình tư duy của quân đội và chiến tranh
Nhìn thấy phía trước
Một trong những chiến thuật quân sự có giá trị nhất là thói
quen “tự mình nhìn thấy mặt trận” trước khi đưa ra quyết định – không phải lúc
nào cũng dựa vào cố vấn, bản đồ và báo cáo, tất cả đều có thể sai sót hoặc
thiên vị. Mô hình Bản đồ/Lãnh thổ, cũng như mô hình khuyến khích, minh họa cho
vấn đề không nhìn thấy mặt trận. Các nhà lãnh đạo của bất kỳ tổ chức nào nói
chung đều có thể hưởng lợi từ việc nhìn thấy mặt trận, vì nó cung cấp thông tin
trực tiếp và có xu hướng cải thiện chất lượng thông tin gián tiếp.
Chiến tranh bất đối xứng
Mô hình bất đối xứng dẫn đến một ứng dụng trong chiến tranh
mà một bên dường như "chơi theo các quy tắc khác" so với bên kia do
hoàn cảnh. Nhìn chung, mô hình này được áp dụng bởi một cuộc nổi loạn với nguồn
lực hạn chế. Không thể đánh bại đối thủ, các chiến binh bất đối xứng sử dụng
các chiến thuật khác, như với chủ nghĩa khủng bố tạo ra nỗi sợ hãi không cân xứng
với khả năng hủy diệt thực tế của họ.
Chiến tranh hai mặt trận
Chiến tranh thế giới thứ hai là một ví dụ điển hình về chiến
tranh hai mặt trận. Khi Nga và Đức trở thành kẻ thù, Đức buộc phải chia quân và
đưa họ đến các mặt trận riêng biệt, làm suy yếu tác động của họ trên cả hai mặt
trận. Mở ra một cuộc chiến tranh hai mặt trận thường có thể là một chiến thuật
hữu ích, cũng như giải quyết một cuộc chiến tranh hai mặt trận hoặc tránh một
cuộc chiến tranh hai mặt trận, như trong ví dụ về một tổ chức dập tắt bất hòa nội
bộ để tập trung vào các đối thủ cạnh tranh của mình.
Mặc dù chiến tranh nổi loạn bất đối xứng có thể cực kỳ hiệu
quả, nhưng các đối thủ cạnh tranh đã phát triển các chiến lược chống nổi loạn
theo thời gian. Gần đây và nổi tiếng, Tướng David Petraeus của Hoa Kỳ đã lãnh đạo
việc phát triển các kế hoạch chống nổi loạn không liên quan đến lực lượng bổ
sung nhưng đạt được lợi ích đáng kể. Chiến tranh ăn miếng trả miếng hoặc cạnh
tranh thường dẫn đến một vòng phản hồi đòi hỏi nổi loạn và chống nổi loạn.
Sự
phá hủy được đảm bảo lẫn nhau
Có phần nghịch lý, hai đối thủ càng mạnh thì khả năng họ
tiêu diệt lẫn nhau càng thấp. Quá trình hủy diệt lẫn nhau chắc chắn này không
chỉ xảy ra trong chiến tranh, như với sự phát triển của đầu đạn hạt nhân toàn cầu,
mà còn trong kinh doanh, như với việc tránh các cuộc chiến giá cả tàn phá giữa
các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, trong một thế giới đuôi béo, cũng có khả
năng các kịch bản hủy diệt lẫn nhau chắc chắn chỉ đơn giản là làm cho sự hủy diệt
trở nên nghiêm trọng hơn trong trường hợp xảy ra sai lầm (đẩy sự hủy diệt vào
"đuôi" của quá trình phân phối).
Các Mô hình tư duy của bản chất con người và sự phán đoán
1. Tin tưởng
Về cơ bản, thế giới hiện đại hoạt động dựa trên sự tin tưởng. Niềm tin gia đình
thường là điều hiển nhiên (nếu không thì chúng ta sẽ phải vật lộn để tồn tại),
nhưng chúng ta cũng chọn tin tưởng đầu bếp, nhân viên văn phòng, tài xế, công
nhân nhà máy, giám đốc điều hành và nhiều người khác. Một hệ thống tin tưởng là
hệ thống có xu hướng hoạt động hiệu quả nhất; phần thưởng của sự tin tưởng là cực
kỳ cao.
2. Sự thiên vị từ các động cơ
Phản ứng mạnh mẽ với các động cơ, con người có lẽ là nhóm động cơ đa dạng và
khó hiểu nhất trong vương quốc động vật. Điều này khiến chúng ta bóp méo suy
nghĩ của mình khi làm như vậy vì lợi ích của chính chúng ta. Một ví dụ tuyệt vời
là một nhân viên bán hàng thực sự tin rằng sản phẩm của mình sẽ cải thiện cuộc
sống của người dùng. Việc anh ta bán sản phẩm không chỉ thuận tiện; mà việc anh
ta bán sản phẩm còn gây ra sự thiên vị rất thực trong suy nghĩ của chính anh
ta.
3. Liên tưởng Pavlovian
Ivan Pavlov đã chứng minh rất hiệu quả rằng động vật có thể phản ứng không chỉ
với các động cơ trực tiếp mà còn với các vật thể liên quan; hãy nhớ đến những
chú chó nổi tiếng chảy nước dãi khi nghe tiếng chuông. Con người cũng giống như
vậy và có thể cảm thấy cảm xúc tích cực và tiêu cực đối với các vật thể vô
hình, với cảm xúc đến từ các liên tưởng trong quá khứ thay vì các tác động trực
tiếp.
4. Xu hướng cảm thấy
ghen tị và đố kỵ
Con người có xu hướng cảm thấy ghen tị với những người nhận được nhiều hơn họ,
và mong muốn "nhận được những gì là của họ" đúng lúc. Xu hướng đố kỵ
đủ mạnh để thúc đẩy hành vi phi lý trí, nhưng đã tồn tại lâu đời như chính loài
người. Bất kỳ hệ thống nào không biết đến tác động của sự đố kỵ sẽ có xu hướng
tự thiêu theo thời gian.
5. Xu hướng bóp
méo do thích/yêu hoặc ghét/ghét
Dựa trên sự liên tưởng trong quá khứ, định kiến, hệ tư tưởng, ảnh hưởng di truyền
hoặc kinh nghiệm trực tiếp, con người có xu hướng bóp méo suy nghĩ của mình
theo hướng có lợi cho những người hoặc những thứ họ thích và chống lại những
người hoặc những thứ họ không thích. Xu hướng này dẫn đến việc đánh giá quá cao
những thứ chúng ta thích và đánh giá thấp hoặc phân loại rộng rãi những thứ
chúng ta không thích, thường bỏ qua những sắc thái quan trọng trong quá trình
này.
6. Phủ nhận
Bất kỳ ai sống đủ lâu đều nhận ra rằng, như câu nói, “phủ nhận không chỉ là một
dòng sông ở Châu Phi”. Điều này được chứng minh một cách mạnh mẽ trong những
tình huống như chiến tranh hoặc lạm dụng ma túy, nơi mà sự phủ nhận có tác động
hủy diệt mạnh mẽ nhưng lại cho phép sự trì trệ về mặt hành vi. Phủ nhận thực tế
có thể là một cơ chế đối phó, một cơ chế sinh tồn hoặc một chiến thuật có mục
đích.
7. Heuristic về tính khả
dụng
Một trong những phát hiện hữu ích nhất của tâm lý học hiện đại là thứ mà Daniel
Kahneman gọi là Khuynh hướng về tính khả dụng hay Heuristic: Chúng ta có xu hướng
dễ dàng nhớ lại nhất những gì nổi bật, quan trọng, thường xuyên và gần đây. Bộ
não có xu hướng tiết kiệm năng lượng và quán tính riêng mà chúng ta ít có khả
năng kiểm soát – heuristic về tính khả dụng có thể là một trong số đó. Có một
trí nhớ thực sự toàn diện sẽ rất suy yếu. Một số ví dụ phụ của heuristic về
tính khả dụng bao gồm Xu hướng neo đậu và Xu hướng chi phí chìm.
8. Phương pháp tìm kiếm tính đại diện
Ba phát hiện tâm lý chính thuộc về tính đại diện, cũng được Kahneman và cộng sự
Tversky định nghĩa, là:
a. Không
tính đến tỷ lệ cơ sở
Không vô tình xem xét tỷ lệ cược trong quá khứ để xác định hành vi hiện tại hoặc
tương lai.
b. Xu hướng khuôn mẫu
Xu hướng khái quát hóa và phân loại rộng rãi thay vì tìm kiếm sắc thái cụ thể.
Giống như tính sẵn có, đây thường là một đặc điểm cần thiết để tiết kiệm năng
lượng trong não.
c. Không nhìn thấy các liên từ sai
Được chứng minh nổi tiếng nhất bởi Bài kiểm tra Linda, hai nhà tâm lý học tương
tự đã chỉ ra rằng học sinh chọn những cá nhân được mô tả sống động hơn có nhiều
khả năng phù hợp với một danh mục được xác định trước hơn những cá nhân có mô tả
rộng hơn, bao hàm hơn nhưng ít sống động hơn, ngay cả khi ví dụ sống động chỉ
là một tập hợp con của tập hợp bao hàm hơn. Những ví dụ cụ thể này được coi là
đại diện cho danh mục nhiều hơn so với những ví dụ có mô tả rộng hơn nhưng mơ hồ
hơn, vi phạm logic và xác suất.
9. Bằng chứng xã hội (An
toàn trong số đông)
Con người là một trong nhiều loài xã hội, cùng với ong, kiến và tinh tinh,
trong số nhiều loài khác nữa. Chúng ta có bản năng cấp độ DNA là tìm kiếm sự an
toàn trong số đông và sẽ tìm kiếm sự hướng dẫn xã hội cho hành vi của mình. Bản
năng này tạo ra cảm giác gắn kết về sự hợp tác và văn hóa mà nếu không thì sẽ
không thể có được nhưng cũng khiến chúng ta làm những điều ngu ngốc nếu nhóm của
chúng ta cũng làm như vậy.
10. Bản
năng kể chuyện
Con người được gọi một cách thích hợp là “động vật kể chuyện” vì bản năng xây dựng
và tìm kiếm ý nghĩa trong câu chuyện. Có khả năng là từ rất lâu trước khi chúng
ta phát triển khả năng viết hoặc tạo ra đồ vật, chúng ta đã kể chuyện và suy
nghĩ trong câu chuyện. Hầu như tất cả các tổ chức xã hội, từ các tổ chức tôn
giáo đến các tập đoàn đến các quốc gia, đều hoạt động dựa trên các cấu trúc của
bản năng kể chuyện.
11. Bản năng tò mò
Chúng ta thích gọi các loài khác là tò mò, nhưng chúng ta là loài tò mò nhất
trong số tất cả, một bản năng đã dẫn chúng ta ra khỏi thảo nguyên và dẫn chúng
ta đến việc tìm hiểu rất nhiều về thế giới xung quanh, sử dụng thông tin đó để
tạo ra thế giới trong tâm trí tập thể của chúng ta. Bản năng tò mò dẫn đến hành
vi độc đáo của con người và các hình thức tổ chức như doanh nghiệp khoa học.
Ngay cả trước khi có động lực trực tiếp để đổi mới, con người đã đổi mới vì tò
mò.
12. Bản năng ngôn ngữ
Nhà tâm lý học Steven Pinker gọi bản năng cấp độ DNA của chúng ta để học ngôn
ngữ được xây dựng theo ngữ pháp là Bản năng ngôn ngữ. Ý tưởng rằng ngôn ngữ ngữ
pháp không phải là một hiện vật văn hóa đơn giản lần đầu tiên được phổ biến bởi
nhà ngôn ngữ học Noam Chomsky. Như chúng ta đã thấy với bản năng kể chuyện,
chúng ta sử dụng những bản năng này để tạo ra những câu chuyện chung, cũng như
để buôn chuyện, giải quyết vấn đề và chiến đấu, trong số những việc khác. Về mặt
lý thuyết, ngôn ngữ được sắp xếp theo ngữ pháp mang ý nghĩa thay đổi vô hạn.
13. Thiên kiến kết luận đầu tiên
Như Charlie Munger đã chỉ ra một cách nổi tiếng, tâm trí hoạt động giống như
tinh trùng và trứng: ý tưởng đầu tiên xuất hiện và sau đó tâm trí đóng lại. Giống
như nhiều khuynh hướng khác, đây có lẽ là một thiết bị tiết kiệm năng lượng. Xu
hướng giải quyết bằng kết luận đầu tiên khiến chúng ta chấp nhận nhiều kết quả
sai lầm và ngừng đặt câu hỏi; nó có thể được khắc phục bằng một số thói quen
tinh thần đơn giản và hữu ích.
14. Xu
hướng khái quát hóa quá mức từ các mẫu nhỏ
Điều quan trọng đối với con người là khái quát hóa; chúng ta không cần phải thấy
mọi trường hợp để hiểu được quy tắc chung, và điều này có lợi cho chúng ta. Tuy
nhiên, khi khái quát hóa, sẽ có một tập hợp con các lỗi khi chúng ta quên mất
Luật số lớn và hành động như thể nó không tồn tại. Chúng ta lấy một số lượng nhỏ
các trường hợp và tạo ra một phạm trù chung, ngay cả khi chúng ta không có cơ sở
thống kê vững chắc cho kết luận.
15. Khuynh hướng hài lòng/khổ sở tương đối
Khuynh hướng đố kỵ có lẽ là biểu hiện rõ ràng nhất của khuynh hướng hài lòng
tương đối, nhưng hầu như tất cả các nghiên cứu về hạnh phúc của con người đều
cho thấy rằng nó liên quan đến trạng thái của một người so với quá khứ hoặc bạn
bè của họ, chứ không phải tuyệt đối. Những khuynh hướng tương đối này gây ra
cho chúng ta sự đau khổ hoặc hạnh phúc lớn lao trong rất nhiều tình huống khách
quan khác nhau và khiến chúng ta trở thành những người dự đoán kém về hành vi
và cảm xúc của chính mình.
16. Khuynh hướng cam kết và
nhất quán
Như các nhà tâm lý học đã thường xuyên và nổi tiếng chứng minh, con người có
khuynh hướng thiên về việc giữ các cam kết trước đó và duy trì sự nhất quán với
bản thân trước đây của mình khi có thể. Đặc điểm này là cần thiết cho sự gắn kết
xã hội: những người thường xuyên thay đổi kết luận và thói quen của mình thường
không được tin tưởng. Tuy nhiên, khuynh hướng thiên về việc duy trì sự nhất
quán của chúng ta có thể trở thành, như một người hay nói, "yêu tinh của
những tâm trí ngu ngốc" - khi nó kết hợp với khuynh hướng thiên về kết luận
đầu tiên, chúng ta sẽ đưa ra những câu trả lời kém và đứng yên trước bằng chứng
tuyệt vời.
17. Thiên
kiến nhìn lại sự việc
Khi đã biết kết quả, chúng ta gần như không thể quay ngược thời gian về mặt
tinh thần. Bản năng tường thuật của chúng ta dẫn chúng ta đến lý luận rằng
chúng ta đã biết mọi chuyện từ lâu (bất kể “nó” là gì), trong khi thực tế chúng
ta thường chỉ lý luận theo hậu quả với thông tin mà chúng ta không có trước sự
kiện. Thiên kiến nhìn lại sự việc giải thích tại sao việc ghi chép lại các quyết
định quan trọng để lưu giữ hồ sơ không thay đổi và xem xét lại niềm tin của
chúng ta khi chúng ta tự thuyết phục mình rằng chúng ta đã biết mọi chuyện từ
lâu là điều khôn ngoan.
18. Nhạy cảm với
Công bằng Công lý chảy sâu trong huyết quản của chúng ta. Trong một minh họa
khác về cảm giác tương đối của chúng ta về hạnh phúc, chúng ta là những trọng
tài cẩn thận về những gì là công bằng. Vi phạm công bằng có thể được coi là căn
cứ cho hành động có đi có lại, hoặc ít nhất là sự ngờ vực. Tuy nhiên, bản thân
công bằng dường như là một mục tiêu di động. Những gì được coi là công bằng và
chính đáng ở một thời điểm và địa điểm có thể không được coi là như vậy ở thời
điểm và địa điểm khác. Hãy xem xét rằng chế độ nô lệ đã được coi là hoàn toàn tự
nhiên và hoàn toàn không tự nhiên trong các giai đoạn luân phiên của sự tồn tại
của con người.
19. Xu hướng đánh giá quá cao tính nhất quán của hành vi
( Lỗi quy kết
cơ bản )
Chúng ta có xu hướng quy kết quá mức hành vi của người khác cho các đặc điểm bẩm
sinh của họ thay vì các yếu tố tình huống, khiến chúng ta đánh giá quá cao mức
độ nhất quán của hành vi đó trong tương lai. Trong tình huống như vậy, việc dự
đoán hành vi có vẻ không quá khó khăn. Tất nhiên, trên thực tế, giả định này
liên tục được chứng minh là sai, và do đó chúng ta ngạc nhiên khi người khác
không hành động theo các đặc điểm "bẩm sinh" mà chúng ta đã ban cho họ.
20. Ảnh hưởng của căng thẳng (bao gồm cả điểm phá vỡ)
Căng thẳng gây ra cả phản ứng về mặt tinh thần và sinh lý và có xu hướng khuếch
đại các thành kiến khác. Hầu như tất cả các thành kiến về mặt tinh thần của con
người trở nên tồi tệ hơn khi đối mặt với căng thẳng vì cơ thể chuyển sang phản ứng
chiến đấu hoặc bỏ chạy, chỉ dựa vào bản năng mà không có phanh khẩn cấp của kiểu
lý luận "Hệ thống 2" của Daniel Kahneman. Căng thẳng gây ra các quyết
định vội vàng, tức thời và quay lại thói quen, do đó làm nảy sinh phương châm của
những người lính tinh nhuệ: "Trong trận chiến khốc liệt, bạn sẽ không vươn
tới mức kỳ vọng của mình, mà sẽ tụt xuống mức độ huấn luyện của mình".
21. Thiên
kiến sống sót
Một vấn đề lớn với sử học – cách chúng ta diễn giải quá khứ – là lịch sử thường
được viết bởi những người chiến thắng. Chúng ta không thấy được cái mà Nassim
Taleb gọi là “ngôi mộ im lặng” – những người giữ vé số không trúng thưởng. Do
đó, chúng ta gán ghép quá mức thành công cho những việc do tác nhân thành công
thực hiện thay vì cho sự ngẫu nhiên hoặc may mắn, và chúng ta thường học được
những bài học sai lầm bằng cách chỉ nghiên cứu những người chiến thắng mà không
thấy tất cả những người thua cuộc đi kèm đã hành động theo cùng một cách nhưng
không đủ may mắn để thành công.
22. Xu
hướng muốn làm gì đó (Chiến đấu/Bỏ chạy, Can thiệp, Thể hiện giá trị,
v.v.)
Chúng ta có thể gọi đây là Hội chứng buồn chán: Hầu hết con người có xu hướng cần
phải hành động, ngay cả khi hành động của họ không cần thiết. Chúng ta cũng có
xu hướng đưa ra giải pháp ngay cả khi chúng ta không có kiến thức để giải quyết
vấn đề.
23. Sai lệch / Xác nhận thiên kiến
Những gì một người đàn ông mong muốn, anh ta cũng tin. Tương tự như vậy, những gì
chúng ta tin là những gì chúng ta chọn để thấy. Điều này thường được gọi là thiên
kiến xác nhận. Đây là thói quen tinh thần ăn sâu vào tiềm thức, vừa tiết kiệm
năng lượng vừa thoải mái, để tìm kiếm sự xác nhận của trí tuệ lâu đời thay vì
vi phạm. Tuy nhiên, quá trình khoa học – bao gồm việc tạo ra giả thuyết, thử
nghiệm mù khi cần thiết và sự nghiêm ngặt của thống kê khách quan – được thiết
kế để loại bỏ chính xác điều ngược lại, đó là lý do tại sao nó lại hiệu quả khi
được thực hiện.
Hoạt động khoa học hiện đại hoạt động theo nguyên tắc làm
sai lệch: Một phương pháp được gọi là khoa học nếu có thể nêu ra sao cho một kết
quả xác định nào đó sẽ khiến nó bị chứng minh là sai. Kiến thức giả và khoa học
giả hoạt động và lan truyền bằng cách không thể chứng minh là sai lệch. Cũng
như chiêm tinh học, chúng ta không thể chứng minh chúng đúng hay sai vì các điều
kiện mà theo đó chúng sẽ bị chứng minh là sai không bao giờ được nêu ra.
Và còn nhiều hơn nữa:
Mental Models:
Tổng Quan và Ứng Dụng Thực Tiễn Trong Công Việc, Cuộc Sống và Đầu Tư
Mental models (mô
hình tư duy) là những khuôn mẫu nhận thức giúp con người tổ chức thông tin, dự
đoán kết quả, và đưa ra quyết định trong mọi lĩnh vực. Chúng đóng vai trò như
"bản đồ tinh thần" giúp định hướng tư duy, từ phân tích thị trường
tài chính đến giải quyết xung đột cá nhân. Bài báo cáo này khám phá sâu về cấu
trúc, nguyên lý hoạt động, và cách áp dụng mental models vào thực tiễn, đặc biệt
tập trung vào ba trụ cột: công việc, cuộc sống, và đầu tư.
Cấu Trúc và
Nguyên Lý Của Mental Models
Nền Tảng Lý
Thuyết
Mental models được
định nghĩa là biểu diễn nội tại của thực tế bên ngoài, cho phép con người lý giải
và tương tác với thế giới1. Chúng dựa trên ba nguyên tắc cốt
lõi:
- Tính
biểu tượng (Iconicity): Mỗi phần của mô hình tương ứng với một phần
của thực tế. Ví dụ, mô hình về trọng lực trong não bộ giúp dự đoán chuyển
động của vật thể1.
- Nguyên
tắc chân lý (Truth Principle): Mental models thường chỉ phản ánh
những tình huống có thể xảy ra, loại bỏ thông tin mâu thuẫn. Tuy nhiên,
chúng có thể mô phỏng giả định phản thực tế (counterfactuals) để phân tích
kịch bản "nếu-thì"1.
- Tính
đa chiều: Một vấn đề có thể được tiếp cận bằng nhiều mental
models khác nhau, giúp giảm thiểu thiên kiến nhận thức như confirmation
bias (thiên kiến xác nhận)2.
Theo Johnson-Laird và Byrne (1991), mental models khác biệt
với logic hình thức vì chúng tập trung vào tính tương đồng cấu trúc thay
vì quy tắc suy diễn. Điều này giải thích tại sao con người thường đưa ra quyết
định dựa trên trực giác hơn là phân tích logic thuần túy1.
Phân Loại Mental Models
Mental models có thể được phân loại dựa trên lĩnh vực ứng dụng:
- Khoa
học tự nhiên: Các mô hình vật lý (ví dụ: định luật Newton), toán
học (ví dụ: xác suất Bayes).
- Khoa
học xã hội: Mô hình tâm lý (tháp nhu cầu Maslow), kinh tế học
hành vi (lý thuyết trò chơi).
- Đầu
tư: Mô hình định giá tài sản (DCF), phân tích SWOT3.
Việc kết hợp đa dạng mental models tạo thành "mạng
lưới" (latticework) giúp tăng khả năng dự đoán và giảm rủi ro
trong quyết định3. Charlie Munger, đối tác của Warren Buffett, nhấn mạnh: "Bạn
cần một mạng lưới các mental models để đối chiếu kinh nghiệm thực tế và gián tiếp,
từ đó nhận thức phát triển theo cấp số nhân"3.
Ứng Dụng Mental Models Trong Đầu Tư
Phân Tích Doanh Nghiệp
Mental models giúp nhà đầu tư xác định lợi thế cạnh
tranh bền vững (moat) của doanh nghiệp. Ví dụ, mô hình "Five
Forces" của Michael Porter phân tích ngành qua năm yếu tố: đối thủ
cạnh tranh, nhà cung cấp, khách hàng, sản phẩm thay thế, và đối thủ tiềm năng3. Khi áp dụng cùng mô hình "Circle of
Competence" (vòng tròn năng lực), nhà đầu tư chỉ tập trung vào
lĩnh vực hiểu biết sâu, giảm rủi ro do thiếu thông tin3.
Quản Lý Rủi Ro
Mô hình "Margin of Safety" (biên
an toàn) từ Benjamin Graham yêu cầu mua tài sản dưới giá trị nội tại để bảo vệ
trước biến động thị trường. Kết hợp với xác suất Bayes, nhà đầu tư
cập nhật xác suất thành công khi nhận thông tin mới, tránh sai lầm từ niềm tin
cố định4.
Ví Dụ Thực Tế
Năm 2020, các quỹ đầu tư sử dụng mô hình "Black
Swan" (Thiên nga đen) của Nassim Taleb để dự phòng rủi ro đại dịch.
Bằng cách phân tích sự kiện hiếm nhưng tác động lớn, họ giảm thiểu thua lỗ khi
thị trường sụp đổ4.
Ứng Dụng Trong Công Việc và Quản Lý
Ra Quyết Định Chiến Lược
Mô hình "Second-Order Thinking" (tư
duy bậc hai) yêu cầu xem xét hậu quả lâu dài của quyết định. Ví dụ, khi công ty
giảm giá để tăng thị phần, cần dự đoán phản ứng của đối thủ và áp lực lợi nhuận
về sau2.
Học Tập và Phát Triển
Áp dụng "Double-Loop Learning" (học
tập vòng kép) thay đổi mental models cố hữu. Thay vì chỉ điều chỉnh hành động
(single-loop), tổ chức cần chất vấn niềm tin nền tảng. Ví dụ, một ngân hàng
chuyển từ mô hình "risk avoidance" sang "risk management"
sau khủng hoảng 20081.
Quản Lý Dự Án
Sử dụng "Causal Loop Diagrams" (sơ
đồ vòng nhân quả) để mô hình hóa tác động qua lại giữa các yếu tố như ngân
sách, nhân sự, và tiến độ. Công cụ này giúp phát hiện "reinforcing
loops" (vòng lặp tăng cường) và "balancing
loops" (vòng lặp cân bằng) trong hệ thống1.
Ứng Dụng Trong Cuộc Sống Cá Nhân
Cải Thiện Mối Quan Hệ
Mô hình "Hanlon's Razor" khuyên
tránh suy diễn ác ý từ hành động người khác ("Đừng quy kết ác ý khi có thể
giải thích bằng sự bất cẩn"). Kết hợp với "Active
Listening" (lắng nghe chủ động), nó giúp giảm xung đột gia đình2.
Phát Triển Cá Nhân
Theo "Growth Mindset" (tư duy
phát triển) của Carol Dweck, thất bại là cơ hội học hỏi. Áp dụng cùng "80/20
Principle" (nguyên lý Pareto), cá nhân tập trung 20% nỗ lực mang
lại 80% kết quả, tối ưu hóa thời gian tự học4.
Quản Lý Tài Chính Cá Nhân
Mô hình "Mental Accounting" (kế
toán tinh thần) giải thích xu hướng phân loại tiền bạc thành các "tài khoản"
tâm lý (ví dụ: tiền tiết kiệm, tiền giải trí). Hiểu điều này giúp tránh chi
tiêu bốc đồng và lập kế hoạch tài chính hiệu quả5.
Xây Dựng
Hệ Thống Mental Models
Nguyên
Tắc 80/20 Trong Học Tập
Tập trung
vào 20% mental models tạo ra 80% hiệu quả. Ví dụ, trong đầu tư, nắm vững các mô
hình "Margin of Safety", "Circle of
Competence", và "Mr. Market" đủ để ra quyết
định sáng suốt3.
Phương Pháp Học Sâu
- Chọn
Lĩnh Vực Trọng Tâm: Ví dụ, đầu tư cần hiểu sâu tài chính, tâm lý
thị trường, và kinh tế vĩ mô.
- Tích
Hợp Đa Ngành: Kết hợp mental models từ sinh học (tiến hóa) vào
kinh tế để hiểu sự thích nghi của doanh nghiệp2.
- Thực
Hành Phản Tư (Reflective Practice): Ghi chép lại quyết định và so
sánh với kết quả thực tế để điều chỉnh mô hình.
Công Cụ Hỗ Trợ
- Sơ
Đồ Tư Duy (Mind Mapping): Visual hóa mối liên hệ giữa các mental
models.
- Phần
Mềm Mental Modeler: Xây dựng mô hình động và mô phỏng kịch bản1.
Thách Thức và Giải Pháp
Giới Hạn Của Mental Models
- Thiên
Kiến Cảm Xúc (Emotional Bias): Dù có nhiều mô hình, cảm xúc có thể
lấn át lý trí. Giải pháp: Rèn luyện chánh niệm (mindfulness) để
nhận diện cảm xúc trước khi quyết định2.
- Phức
Tạp Hóa: Dùng quá nhiều mô hình gây phân tích tê liệt (analysis
paralysis). Giải pháp: Áp dụng "Occam's Razor" (lưỡi
dao Occam) – chọn giải pháp đơn giản nhất đủ giải thích vấn đề4.
Cập Nhật Mental Models
Thị trường và công nghệ biến đổi nhanh đòi hỏi cập nhật liên
tục. Ví dụ, mô hình "Blockchain" thay đổi cách tiếp
cận đầu tư vào tiền mã hóa, đòi hỏi nhà đầu tư học hỏi không ngừng4.
Kết Luận và Khuyến Nghị
Mental models là công cụ mạnh mẽ để nâng cao chất lượng quyết
định, nhưng đòi hỏi sự linh hoạt và kiên trì. Để tối ưu hóa:
- Xây
Dựng Thư Viện Cá Nhân: Tích lũy 3-5 mô hình cốt lõi trong mỗi
lĩnh vực quan tâm.
- Kiểm
Tra Định Kỳ: Đánh giá lại hiệu quả của mental models trước thay đổi
thực tế.
- Kết
Hợp Đa Ngành: Vay mượn mô hình từ khoa học tự nhiên để giải quyết
vấn đề xã hội.
Như Charlie Munger từng nói: "Kẻ chỉ có búa
trong tay sẽ xem mọi thứ đều là đinh." Việc làm chủ mental models
giúp bạn sở hữu cả một kho công cụ, sẵn sàng đối mặt với thách thức đa chiều của
cuộc sống và đầu tư3.
Xây Dựng Hệ Thống
Mental Models Toàn Diện: Từ Lý Thuyết Đến Ứng Dụng Thực Chiến
Việc xây dựng hệ
thống mental models (mô hình tư duy) toàn diện không đơn thuần là tích lũy các
khái niệm rời rạc mà đòi hỏi sự kết nối đa chiều giữa các lĩnh vực tri thức. Một
hệ thống hiệu quả phải hoạt động như "mạng lưới"
(latticework)5, nơi các mô hình tương tác, bổ sung và
thách thức lẫn nhau để tạo ra góc nhìn đa diện về thế giới. Bài phân tích này
khám phá quy trình xây dựng hệ thống mental models dựa trên nguyên tắc tích hợp
đa ngành, ứng dụng thực tiễn và tối ưu hóa quá trình học tập.
Nền Tảng Lý Thuyết
Cho Hệ Thống Mental Models
Định Nghĩa và
Tầm Quan Trọng
Mental models là
những "bản đồ nhận thức" giúp con người đơn giản hóa sự phức
tạp của thực tế1. Khác với danh sách kiến thức rời rạc, hệ thống
mental models hiệu quả đòi hỏi tính liên kết chặt chẽ giữa các
mô hình. Charlie Munger, nhà đầu tư huyền thoại, nhấn mạnh: "Trí
tuệ thực thụ đến từ việc kết nối các mô hình tư duy thành một mạng lưới, giống
như cách các thanh giằng trong kiến trúc tạo nên sự vững chãi"2.
Theo nghiên cứu từ
fs.blog4, hệ thống mental models lý tưởng bao gồm 4 lớp:
- Lớp nền tảng (Core Models): Những mô hình phổ quát như
Nguyên lý Pareto (80/20), Tư duy phản biện.
- Lớp chuyên ngành (Domain-Specific
Models): Mô
hình đặc thù từ các lĩnh vực như kinh tế (SWOT), vật lý (Định luật
Newton).
- Lớp tích hợp (Integrated Models): Sự kết hợp đa ngành, ví dụ áp dụng
lý thuyết tiến hóa vào phân tích thị trường.
- Lớp siêu nhận thức (Meta-Cognitive
Models): Công cụ
đánh giá và điều chỉnh chính hệ thống, như Tư duy phản tư (Reflective
Thinking).
Nguyên Tắc Xây Dựng
- Quy
tắc "Bản đồ không phải Lãnh thổ" (The Map is Not the Territory)4: Nhận
thức rằng mọi mô hình đều là sự đơn giản hóa thực tế. Ví dụ, mô hình DCF
(Dòng tiền chiết khấu) trong đầu tư chỉ ước tính giá trị nội tại dựa trên
giả định, không phản ánh toàn bộ rủi ro thị trường.
- Vòng
tròn năng lực (Circle of Competence)4: Tập
trung phát triển mô hình trong lĩnh vực hiểu biết sâu, đồng thời mở rộng
biên giới thông qua học hỏi liên ngành.
- Tính
kháng nhiễu (Anti-Fragility): Thiết kế hệ thống có khả năng cải
thiện qua sai lầm, như việc Nassim Taleb đề xuất trong "Skin in
the Game" – học từ thất bại thay vì né tránh rủi ro.
Quy Trình 5 Bước Xây Dựng Hệ Thống
Bước 1: Lựa Chọn Mô hình Cốt Lõi
Áp dụng Nguyên lý Pareto để xác định 20% mô
hình tạo ra 80% giá trị. Ví dụ, trong đầu tư, 5 mô hình không thể thiếu:
- Margin
of Safety (Biên an toàn): Mua tài sản dưới giá trị nội tại2.
- Mr.
Market (Thị trường hỗn loạn): Hiểu tâm lý đám đông điều khiển giá
cả4.
- Second-Order
Thinking (Tư duy bậc hai): Phân tích hậu quả của hậu quả1.
- Systems
Thinking (Tư duy hệ thống): Xem xét mối quan hệ nhân-quả đa tầng1.
- Inversion
(Nghịch đảo): Giải quyết vấn đề bằng cách đảo ngược giả định1.
Bước 2: Tích Hợp Đa Ngành
Hệ thống hiệu quả đòi hỏi sự giao thoa giữa các lĩnh
vực tưởng chừng không liên quan. Ví dụ:
- Sinh
học + Kinh tế: Áp dụng thuyết tiến hóa để hiểu sự thích nghi của
doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh. Công ty nào không đổi mới sẽ bị
đào thải, tương tự loài sinh vật thiếu biến dị di truyền4.
- Vật
lý + Quản lý dự án: Sử dụng khái niệm "critical
mass"4 (khối
lượng tới hạn) để xác định thời điểm dự án chuyển từ giai đoạn chuẩn bị
sang tăng trưởng bùng nổ.
Bước 3: Xây Dựng Sơ Đồ Liên Kết
Tạo bản đồ tư duy (mind map) thể hiện mối
quan hệ giữa các mô hình. Ví dụ, mô hình "Quy luật Cung Cầu" trong
kinh tế có thể liên kết với:
- "Network
Effects" (Hiệu ứng mạng lưới) trong công nghệ: Càng nhiều
người dùng, giá trị sản phẩm càng tăng.
- "Tipping
Point" (Điểm bùng phát) trong xã hội học: Sự tích lũy thay đổi
nhỏ dẫn đến chuyển biến lớn4.
Công cụ hỗ trợ: Phần mềm Mental Modeler hoặc Miro để
visual hóa các kết nối.
Bước 4: Thực Hành Phản Tư (Deliberate Practice)
Áp dụng mô hình vào tình huống thực tế và phân tích
kết quả. Ví dụ:
- Kịch
bản đầu tư: Sử dụng kết hợp SWOT (phân tích điểm
mạnh-yếu) và Scenario Analysis (phân tích kịch bản) để
đánh giá cổ phiếu. Ghi lại quyết định và so sánh với kết quả thực tế sau 6
tháng2.
- Quản
lý xung đột: Áp dụng Hanlon's Razor ("Đừng
quy kết ác ý khi có thể giải thích bằng sự bất cẩn") kết hợp Active
Listening để giảm mâu thuẫn trong đội nhóm.
Bước 5: Tái Cấu Trúc Định Kỳ
Hệ thống mental models cần cập nhật liên tục để
thích ứng với thay đổi. Kỹ thuật hiệu quả:
- Đánh
giá hàng quý: Loại bỏ mô hình lỗi thời (ví dụ: mô hình kinh doanh
trước kỷ nguyên AI).
- Bổ
sung xu hướng mới: Ví dụ, tích hợp Blockchain Mental
Models để hiểu DeFi (Tài chính phi tập trung)4.
Ứng Dụng Thực Tiễn Trong Các Lĩnh Vực
Trong Đầu Tư Tài Chính
- Phân
tích công ty: Kết hợp Porter's Five Forces (5 áp
lực cạnh tranh) và DCF Valuation (Định giá dòng tiền) để
xác định doanh nghiệp có economic moat (hào kinh tế)1. Ví
dụ, phân tích ngành bán lẻ Việt Nam qua 5 lực lượng: sức mạnh nhà cung cấp
(Unilever, P&G), đe dọa từ sản phẩm thay thế (thương mại điện tử).
- Quản
lý danh mục: Sử dụng Modern Portfolio Theory (Lý
thuyết danh mục hiện đại) kết hợp Behavioral Finance (Tài
chính hành vi) để cân bằng giữa tối ưu lợi nhuận và kiểm soát cảm xúc đầu
tư.
Trong Quản Trị Doanh Nghiệp
- Ra
quyết định chiến lược: Áp dụng Second-Order Thinking để
đánh giá tác động dài hạn. Ví dụ: Khi cân nhắc giảm giá để tăng thị phần,
doanh nghiệp phải dự đoán phản ứng của đối thủ và nguy cơ "cuộc chiến
giá cả" làm xói mòn lợi nhuận.
- Giải
quyết khủng hoảng: Sử dụng Causal Loop Diagrams1 (Sơ
đồ vòng nhân quả) để phân tích vụ việc nhiễm độc nước sông Đà (2022). Xác
định mối liên hệ giữa quy trình kiểm soát chất lượng, ý thức nhân viên và
cơ chế giám sát của cơ quan quản lý.
Trong Phát Triển Cá Nhân
- Học
tập hiệu quả: Áp dụng Feynman Technique (Kỹ thuật
Feynman) kết hợp Spaced Repetition (Lặp lại ngắt quãng) để
nắm vững kiến thức phức tạp như machine learning.
- Quản
lý thời gian: Sử dụng Eisenhower Matrix (Ma trận
Eisenhower) phân loại công việc theo mức độ quan trọng và khẩn cấp, kết hợp Time
Blocking (Chặn thời gian) để tối ưu năng suất.
Thách Thức và Giải Pháp
Rào Cản Thường Gặp
- Hiệu
ứng Dunning-Kruger: Tự đánh giá quá cao năng lực khi mới tiếp cận
mental models. Giải pháp: Áp dụng "Rubber Duck
Debugging" – giải thích mô hình cho người không chuyên để
phát hiện lỗ hổng hiểu biết.
- Phân
tích tê liệt (Analysis Paralysis): Choáng ngợp trước quá nhiều mô
hình. Giải pháp: Tuân thủ Nguyên lý Occam's Razor – lựa
chọn mô hình đơn giản nhất đủ giải thích vấn đề4.
Công Nghệ Hỗ Trợ
- AI-Powered
Mind Mapping: Công cụ như Ayoa sử dụng AI để đề
xuất kết nối giữa các mô hình dựa trên nội dung học tập.
- Gamification
Học Tập: Ứng dụng Anki tích hợp spaced
repetition và game hóa để ghi nhớ mental models.
Kết Luận: Từ Lý Thuyết Đến Hành Động
Xây dựng hệ thống mental models toàn diện là hành
trình học tập suốt đời, đòi hỏi sự kỷ luật trong việc tích hợp kiến
thức đa ngành và can đảm thách thức các giả định cá nhân. Như nhà triết học
Karl Popper từng nói: "Kiến thức thực thụ không phải là tập hợp sự
thật, mà là khả năng đặt câu hỏi đúng". Bằng cách áp dụng linh hoạt
các nguyên tắc trong bài viết, bạn có thể biến mental models từ khái niệm trừu
tượng thành công cụ đắc lực trong mọi quyết định quan trọng.
Khuyến nghị hành động:
- Bắt
đầu với 3-5 mô hình cốt lõi trong lĩnh vực ưu tiên (ví dụ: đầu tư, quản
lý).
- Dành
30 phút mỗi tuần để phân tích một sự kiện qua lăng kính của 2 mô hình khác
nhau.
- Tham
gia nhóm thảo luận (như Mental Model Club) để trao đổi và thách thức góc
nhìn.
Hệ thống mental models không phải là đích đến, mà là la
bàn dẫn đường trong thế giới VUCA (Biến động, Bất định, Phức tạp, Mơ hồ).
Sự kết hợp giữa kỷ luật học tập và tư duy phản biện sẽ mở ra cánh cửa trí tuệ
vượt giới hạn cá nhân.
Các Công Cụ
Xây Dựng và Phân Tích Mental Models: Từ Lý Thuyết Đến Ứng Dụng
Việc xây dựng và
phân tích mental models đòi hỏi sự kết hợp giữa phương pháp luận và công nghệ.
Dưới đây là tổng hợp các công cụ hiệu quả, phân loại theo mục đích sử dụng và
lĩnh vực áp dụng, kèm phân tích ưu-nhược điểm dựa trên nghiên cứu thực tiễn.
Công Cụ Trực Quan
Hóa Mental Models
1. M-Tool
Mô tả: Phần mềm mã nguồn mở chuyên dụng để
lập bản đồ mental models thông qua sơ đồ nhân quả (causal diagrams). Người dùng
sắp xếp các yếu tố hệ thống và liên kết chúng bằng mũi tên có trọng số, phản
ánh mức độ ảnh hưởng1.
- Ưu
điểm:
- Không
yêu cầu kỹ năng đọc/viết, phù hợp với đối tượng đa dạng (ví dụ: ngư
dân Tanzania trong nghiên cứu về quản lý nguồn cá)1.
- So
sánh trực tiếp mental models giữa các nhóm (chuyên gia vs. công
chúng, văn hóa khác nhau).
- Không
cần kết nối internet khi thu thập dữ liệu.
- Ứng
dụng:
- Phân
tích hệ thống kinh tế-xã hội phức tạp (ví dụ: tác động của biến đổi khí hậu
đến nông nghiệp).
- Đánh
giá hiệu quả can thiệp chính sách qua thay đổi mental models theo thời
gian1.
2. Miro Mental Model Template
Mô tả: Mẫu bản đồ tư duy trên nền tảng Miro,
tích hợp sticky notes, hình khối và mũi tên để mô phỏng quy trình nhận thức4.
- Ưu
điểm:
- Tương
tác thời gian thực cho nhóm làm việc từ xa.
- Thư
viện template sẵn có cho UX design, quản lý dự án.
- Ứng
dụng:
- Thiết
kế trải nghiệm người dùng (UX) bằng cách đối chiếu mental model của khách
hàng với hệ thống thực tế6.
- Lập
kế hoạch chiến lược kinh doanh dựa trên phân tích đa góc nhìn.
Công Cụ Hỗ Trợ Bởi Trí Tuệ Nhân Tạo
3. Mental Models AI
Mô tả: Nền tảng AI cung cấp huấn luyện cá nhân
hóa qua 50+ mental models, kết hợp cộng đồng chia sẻ case study5.
- Tính
năng nổi bật:
- Phát
hiện thiên kiến (confirmation bias, anchoring effect) trong quyết
định.
- Gợi
ý hành động dựa trên phân tích kịch bản (ví dụ: quản lý rủi ro đầu
tư bằng mô hình Thiên nga đen).
- Hạn
chế:
- Chi
phí truy cập hàng năm có thể cao với cá nhân (~$99/năm)5.
- Cần
thời gian làm quen giao diện và logic vận hành.
4. Ayoa (AI-Powered Mind Mapping)
Mô tả: Ứng dụng kết hợp AI để đề xuất kết nối giữa
các mental models dựa trên nội dung nhập vào.
- Ứng
dụng:
- Tự
động hóa việc xây dựng latticework of mental models (mạng
lưới mô hình tư duy) theo nguyên tắc 80/202.
- Phân
tích văn bản để gợi ý mô hình liên quan (ví dụ: phát hiện từ khóa "rủi
ro" → đề xuất mô hình Margin of Safety).
Phương Pháp Nghiên Cứu Định Tính
5. User Interview & Personas (UX Research)
Mô tả: Kỹ thuật phỏng vấn sâu và xây dựng hồ sơ
người dùng giả lập để thấu hiểu mental models6.
- Quy
trình:
- Card
Sorting: Yêu cầu người dùng phân loại thông tin → phát hiện cách
họ tổ chức mental models.
- Usability
Testing: Quan sát phản ứng khi tương tác với sản phẩm → điều chỉnh
thiết kế phù hợp.
- Ví
dụ:
- Thiết
kế app ngân hàng: Phát hiện người dùng trung niên có mental model
"ATM ảo" khác Gen Z (mong đợi giao diện tương tự máy ATM vật
lý)6.
6. Causal Loop Diagrams (CLD)
Mô tả: Sơ đồ vòng lặp nhân quả dùng trong hệ thống
động (system dynamics), phổ biến trong quản lý dự án và kinh tế.
- Công
cụ hỗ trợ:
- Vensim: Phần
mềm mô phỏng tác động qua lại giữa các biến số.
- Kumu.io: Nền
tảng vẽ CLD trực tuyến với tính năng collaboration.
Công Cụ Cá Nhân Hóa
7. Kỹ Thuật Feynman + Spaced Repetition
Mô tả: Phương pháp học sâu kết hợp giữa giải
thích đơn giản (Feynman) và lặp lại ngắt quãng.
- Công
cụ:
- Anki: Ứng
dụng flashcards thông minh, tối ưu thời gian ôn tập.
- Obsidian: Ghi
chép liên kết các mental models thành mạng lưới knowledge graph.
- Case
study:
- Nhà
đầu tư sử dụng Anki để ghi nhớ 10 mental models cốt lõi, kết hợp Obsidian
tạo sơ đồ liên kết giữa Lý thuyết trò chơi và Phân
tích kỹ thuật.
8. Phần Mềm Mental Modeler
Mô tả: Công cụ chuyên biệt để xây dựng mental
models động, cho phép mô phỏng kịch bản "nếu-thì".
- Tính
năng:
- Nhập
biến số (ví dụ: lãi suất, tỷ giá) → dự đoán tác động đến danh mục đầu tư.
- Tích
hợp dữ liệu thời gian thực từ API tài chính.
Bảng So Sánh Công Cụ Tiêu Biểu
Công Cụ |
Ưu Điểm |
Hạn Chế |
Ứng Dụng Mẫu |
M-Tool |
Miễn phí, không yêu cầu kỹ năng IT |
Giới hạn phân tích dữ liệu định lượng |
Nghiên cứu xã hội học |
Mental Models AI |
Huấn luyện cá nhân hóa bằng AI |
Chi phí cao |
Ra quyết định chiến lược |
Miro |
Collaboration đa nền tảng |
Cần internet để hoạt động |
Workshop thiết kế UX |
Anki |
Tối ưu hóa ghi nhớ dài hạn |
Không hỗ trợ phân tích phức tạp |
Học mental models cốt lõi |
Chiến Lược Lựa Chọn Công Cụ
1. Xác Định Mục Tiêu
- Cá
nhân: Dùng Anki + Obsidian để hệ thống hóa kiến thức.
- Nhóm: Ưu
tiên Miro hoặc M-Tool cho collaboration.
- Doanh
nghiệp: Kết hợp Mental Models AI với CLD để phân tích rủi ro.
2. Nguyên Tắc 80/20
Tập trung vào 20% công cụ mang lại 80% hiệu quả:
- Giai
đoạn đầu: M-Tool (miễn phí) + Kỹ thuật Feynman.
- Nâng
cao: Mental Models AI + Vensim cho mô phỏng phức tạp.
3. Tích Hợp Đa Công Cụ
Ví dụ workflow cho nhà đầu tư:
- Thu
thập dữ liệu: Dùng Mental Models AI phân tích thị trường.
- Trực
quan hóa: Vẽ sơ đồ nhân quả trên Miro.
- Ra
quyết định: Áp dụng Margin of Safety kết hợp phân tích Bayes.
Xu Hướng Phát Triển Công Cụ Mental Models
- AI
Explainability: Công cụ AI không chỉ đề xuất mà còn giải thích
cách mental models được áp dụng (ví dụ: ChatGPT tích hợp mental model
library).
- Neuro-Mapping: Công
nghệ quét não (EEG) để định lượng mental models, đang được thử nghiệm tại
MIT Media Lab.
- Gamification: Ứng
dụng như Memrise biến việc học mental models thành game với
cơ chế điểm thưởng.
Kết luận: Lựa chọn công cụ phụ thuộc vào quy mô,
ngân sách và độ phức tạp của vấn đề. Sự kết hợp giữa công nghệ (AI) và phương
pháp truyền thống (phỏng vấn) sẽ tạo ra hệ thống mental models toàn diện, đặc
biệt quan trọng trong bối cảnh VUCA (Biến động, Bất định, Phức tạp, Mơ hồ).
Tổng Hợp 50 Mô
Hình Tư Duy và Ứng Dụng Thực Tiễn
Mental models (mô
hình tư duy) là công cụ giúp đơn giản hóa sự phức tạp, nâng cao chất lượng quyết
định. Dưới đây là hệ thống 50 mô hình tư duy được phân loại theo 8 lĩnh vực ứng
dụng chính, kèm hướng dẫn áp dụng chi tiết và ví dụ thực tế.
I. Ra Quyết
Định Chiến Lược
1. Nguyên
lý 80/20 (Pareto)
Cách áp dụng: Tập trung 80% nguồn lực vào 20% yếu
tố tạo ra kết quả chính.
Ví dụ: Nhà bán lẻ phân tích 20% sản phẩm tạo ra 80% doanh thu → Tối
ưu quảng cáo và tồn kho cho nhóm này.
2. Ma trận
Eisenhower
Cách áp dụng: Phân loại công việc theo khẩn
cấp và quan trọng.
Ví dụ: CEO ưu tiên đàm phán hợp đồng lớn (quan trọng, không khẩn cấp)
thay vì trả lời email (không quan trọng, khẩn cấp).
3. Tư duy
nghịch đảo (Inversion)
Cách áp dụng: Giải quyết vấn đề bằng cách xác định
điều cần tránh.
Ví dụ: Để tăng lợi nhuận, doanh nghiệp liệt kê các hành động gây
thua lỗ (ví dụ: giảm chất lượng sản phẩm) → Loại bỏ chúng.
4. Lý thuyết trò chơi (Game Theory)
Cách áp dụng: Dự đoán phản ứng của đối thủ trong
tình huống cạnh tranh.
Ví dụ: Công ty viễn thông A giảm giá → Dự đoán công ty B sẽ đáp trả
→ Chuẩn bị kế hoạch tiếp thị mới.
5. Phân tích SWOT
Cách áp dụng: Đánh giá Điểm mạnh, Điểm yếu,
Cơ hội, Thách thức.
Ví dụ: Startup công nghệ dùng SWOT để xác định lợi thế về nhân sũng
trẻ (Strength) nhưng thiếu vốn (Weakness).
II. Quản Lý Thời Gian & Năng Suất
6. Kỹ thuật Pomodoro
Cách áp dụng: Làm việc 25 phút, nghỉ 5 phút.
Ví dụ: Nhà văn hoàn thành chương sách sau 4 phiên Pomodoro.
7. Quy tắc 2 phút
Cách áp dụng: Nếu việc mất ≤2 phút → Làm ngay.
Ví dụ: Trả lời email xác nhận cuộc họp ngay khi nhận.
8. Time Blocking
Cách áp dụng: Chia ngày thành các khung giờ cố định
cho từng nhiệm vụ.
Ví dụ: Kỹ sư phần mềm dành 9-11h sáng code, 2-4h chiều fix bug.
9. Phương pháp Ivy Lee
Cách áp dụng: Liệt kê 6 việc quan trọng nhất cho
ngày mai, làm theo thứ tự.
Ví dụ: Quản lý dự án ưu tiên kiểm tra tiến độ trước khi họp đánh
giá.
10. Nguyên lý Parkinson
Cách áp dụng: Đặt deadline ngắn để tránh trì
hoãn.
Ví dụ: Thiết kế website trong 3 ngày thay vì 1 tuần.
III. Giải Quyết Vấn Đề Phức Tạp
11. Tư duy hệ thống (Systems Thinking)
Cách áp dụng: Phân tích mối quan hệ nhân-quả
trong hệ thống.
Ví dụ: Công ty xử lý ô nhiễm bằng cách cải thiện toàn bộ chuỗi sản
xuất, không chỉ xử lý rác thải.
12. Phương pháp 5 Tại Sao (5 Whys)
Cách áp dụng: Hỏi "Tại sao?" 5 lần để
tìm gốc rễ vấn đề.
Ví dụ: Máy hỏng → Lý do 1: hết dầu → Lý do 2: nhân viên quên kiểm
tra → Lý do 3: thiếu quy trình giám sát.
13. Sáu chiếc mũ tư duy (de Bono)
Cách áp dụng: Xem xét vấn đề qua 6 góc độ:
- Trắng
(dữ liệu), Đỏ (cảm xúc), Đen (rủi ro), Vàng
(lợi ích), Xanh lá (sáng tạo), Xanh dương (tổng hợp).
Ví dụ: Hội đồng quản trị dùng mũ Đen để đánh giá rủi ro khi mở rộng sang thị trường mới.
14. Phân tích Cây Vấn Đề (Issue Tree)
Cách áp dụng: Chia nhỏ vấn đề thành các nhánh
con.
Ví dụ: Công ty FMCG phân tích nguyên nhân giảm doanh số theo các
nhánh: giá cả, chất lượng, đối thủ.
15. Mô hình Cynefin
Cách áp dụng: Phân loại vấn đề thành Đơn
giản, Phức tạp, Hỗn độn, Rối loạn.
Ví dụ: Xử lý khủng hoảng truyền thông thuộc nhóm Hỗn độn → Cần hành
động nhanh, sau đó phân tích.
IV. Sáng Tạo & Đổi Mới
16. Tư duy Thiết Kế (Design Thinking)
Cách áp dụng: 5 bước: Đồng cảm → Xác định
vấn đề → Ý tưởng → Prototype → Thử nghiệm.
Ví dụ: Công ty thiết kế app ngân hàng dựa trên trải nghiệm thực tế
của người già.
17. Brainstorming Đảo Ngược
Cách áp dụng: Liệt kê cách làm hỏng việc → Đảo
ngược để tìm giải pháp.
Ví dụ: Để tăng doanh số, nghĩ cách giảm doanh số (ví dụ: tăng giá)
→ Điều chỉnh chiến lược giá hợp lý.
18. SCAMPER
Cách áp dụng: 7 kỹ thuật: Thay thế, Kết
hợp, Điều chỉnh, Sửa đổi, Dùng cho mục đích khác, Loại bỏ, Đảo ngược.
Ví dụ: Uber kết hợp công nghệ GPS + dịch vụ taxi truyền thống.
19. Phương pháp Delphi
Cách áp dụng: Thu thập ý kiến chuyên gia ẩn danh
qua nhiều vòng.
Ví dụ: Dự báo xu hướng công nghệ 2030 bằng cách khảo sát 50 chuyên
gia AI.
20. Mô hình Sáng tạo TRIZ
Cách áp dụng: Giải quyết mâu thuẫn kỹ thuật bằng
40 nguyên tắc sáng tạo.
Ví dụ: Cải tiến pin điện thoại: Tăng dung lượng (ưu điểm) nhưng
không tăng kích thước (nhược điểm) → Dùng vật liệu nano.
V. Quản Lý Rủi Ro & Bất Định
21. Phân tích Thiên nga đen (Taleb)
Cách áp dụng: Chuẩn bị cho sự kiện hiếm nhưng
tác động lớn.
Ví dụ: Doanh nghiệp dự trữ 10% ngân sách cho đại dịch.
22. Ma trận Rủi ro/Phần Thưởng
Cách áp dụng: Đánh giá dự án qua 4 góc phần tư:
Rủi ro cao/thấp - Phần thưởng cao/thấp.
Ví dụ: Khởi nghiệp EdTech thuộc nhóm Rủi ro cao - Phần thưởng cao →
Cần vốn mạo hiểm.
23. Kịch bản Planning (Scenario Planning)
Cách áp dụng: Xây dựng 3-5 kịch bản tương lai.
Ví dụ: Công ty dầu khí lập kế hoạch cho 3 kịch bản: Giá dầu tăng
50%, giảm 30%, ổn định.
24. Mô hình Monte Carlo
Cách áp dụng: Mô phỏng xác suất kết quả bằng phần
mềm.
Ví dụ: Quỹ đầu tư dự đoán 10.000 kịch bản biến động lãi suất để tối
ưu danh mục.
25. Phân tích Độ Nhạy
Cách áp dụng: Đo lường tác động của biến số đến
kết quả.
Ví dụ: Startup tính toán nếu giá nguyên liệu tăng 20% → Lợi nhuận
giảm 35% → Tìm nhà cung cấp dự phòng.
VI. Lãnh Đạo & Quản Trị
26. Mô hình Lãnh đạo Tình huống (Hersey-Blanchard)
Cách áp dụng: Điều chỉnh phong cách lãnh đạo
theo năng lực nhân viên.
Ví dụ: Với nhân viên mới → Hướng dẫn chi tiết; nhân viên giàu kinh
nghiệm → Trao quyền.
27. Tháp nhu cầu Maslow
Cách áp dụng: Đáp ứng nhu cầu từ cơ bản (lương)
đến cao cấp (tự thể hiện).
Ví dụ: Công ty công nghệ cung cấp phòng gym (nhu cầu thể chất) +
chương trình đào tạo (nhu cầu phát triển).
28. Mô hình OKR (Objectives & Key Results)
Cách áp dụng: Thiết lập mục tiêu (Objective) và
Kết quả then chốt (KR).
Ví dụ: Objective: Tăng thị phần → KR1: Đạt 10% doanh số từ khách
hàng mới; KR2: Ra mắt 3 sản phẩm mới.
29. Quy tắc 1-1-1 (Google)
Cách áp dụng: Dành 1 ngày/tuần cho ý tưởng mới,
10% thời gian cho dự án cá nhân.
Ví dụ: Kỹ sư Google phát triển Gmail trong 20% thời gian làm việc.
30. Mô hình 5 Của Lãnh Đạo (Maxwell)
Cách áp dụng: Character (Tính cách),
Connection (Kết nối), Competence (Năng lực), Courage (Dũng cảm), Commitment
(Cam kết).
Ví dụ: Giám đốc thúc đẩy văn hóa minh bạch (Character) + Đào tạo kỹ
năng AI cho nhân viên (Competence).
VII. Giao Tiếp & Đàm Phán
31. Mô hình Win-Win
Cách áp dụng: Tìm giải pháp đôi bên cùng có lợi.
Ví dụ: Nhà cung cấp giảm giá 5% nếu doanh nghiệp ký hợp đồng dài hạn.
32. Kỹ thuật Active Listening
Cách áp dụng: Lắng nghe → Tóm tắt → Hỏi làm rõ.
Ví dụ: Trong xung đột, quản lý lặp lại ý kiến nhân viên: "Anh
nói rằng anh cảm thấy áp lực về deadline..."
33. Mô hình 4 Cửa Sổ Johari
Cách áp dụng: Mở rộng vùng Công khai (Đã
biết - Đã biết) qua phản hồi.
Ví dụ: Nhân viên A nhận phản hồi về điểm mạnh (giao tiếp tốt) và điểm
yếu (thiếu kỹ năng Excel).
34. Nguyên tắc 7%-38%-55% (Mehrabian)
Cách áp dụng: Chú trọng ngôn ngữ cơ thể (55%) và
giọng điệu (38%) khi thuyết trình.
Ví dụ: Diễn giả dùng cử chỉ tay mạnh mẽ + nhấn giọng ở từ khóa quan
trọng.
35. Kỹ thuật "Có... Và..."
Cách áp dụng: Thay "Nhưng" bằng
"Và" để tránh đối đầu.
Ví dụ: "Ý kiến của anh hay, VÀ chúng ta có thể cân nhắc thêm
phương án B."
VIII. Tài Chính & Đầu Tư
36. Định giá DCF (Dòng tiền chiết khấu)
Cách áp dụng: Tính giá trị hiện tại của dòng tiền
tương lai.
Ví dụ: Định giá startup có dòng tiền dự kiến $1 triệu/năm trong 5
năm, tỷ lệ chiết khấu 10%.
37. Mô hình 3 Vòng Tiền (Cash Conversion Cycle)
Cách áp dụng: Tối ưu thời gian thu tiền từ khách
hàng, trả nhà cung cấp.
Ví dụ: Công ty bán lẻ giảm CCC từ 45 ngày xuống 30 ngày → Cải thiện
dòng tiền.
38. Lý thuyết Danh mục Hiện đại (Markowitz)
Cách áp dụng: Đa dạng hóa đầu tư để giảm rủi ro.
Ví dụ: Danh mục 60% cổ phiếu + 30% trái phiếu + 10% vàng.
39. Mô hình Hào kinh tế (Economic Moat)
Cách áp dụng: Đầu tư vào doanh nghiệp có lợi thế
cạnh tranh bền vững.
Ví dụ: Công ty dược có bằng sáng chế độc quyền → Hào kinh tế mạnh.
40. Thuyết Thị trường Hiệu quả (EMH)
Cách áp dụng: Tin rằng giá phản ánh đầy đủ thông
tin → Tập trung đầu tư thụ động.
Ví dụ: Mua ETF theo chỉ số S&P 500 thay vì chọn cổ phiếu riêng
lẻ.
IX. Phát Triển Cá Nhân
41. Tư duy Tăng trưởng (Carol Dweck)
Cách áp dụng: Xem thử thách là cơ hội học hỏi.
Ví dụ: Học viết code sau 10 lần thất bại → "Mình đang tiến bộ
qua mỗi lỗi."
42. Vòng tròn Năng lực (Circle of Competence)
Cách áp dụng: Chỉ đầu tư/kinh doanh trong lĩnh vực
hiểu rõ.
Ví dụ: Warren Buffett tránh đầu tư vào công nghệ vì không am hiểu.
43. Kỹ thuật Feynman
Cách áp dụng: Học bằng cách giảng dạy lại cho
người khác.
Ví dụ: Giải thích blockchain cho học sinh cấp 2 → Phát hiện lỗ hổng
kiến thức.
44. Quy tắc 5 Giờ (5-Hour Rule)
Cách áp dụng: Dành 5 giờ/tuần để học tập có chủ
đích.
Ví dụ: Đọc sách 1 giờ/ngày về quản lý dự án.
45. Mô hình Ikigai
Cách áp dụng: Tìm điểm giao giữa Đam mê,
Năng lực, Nhu cầu xã hội, Thu nhập.
Ví dụ: Kỹ sư phần mềm chuyển sang dạy lập trình → Kết hợp kỹ năng +
đam mê giáo dục.
X. Công Cụ Hỗ Trợ
46. Sơ đồ Tư duy (Mind Mapping)
Cách áp dụng: Visual hóa ý tưởng bằng phần mềm
(XMind, MindMeister).
Ví dụ: Lập kế hoạch kinh doanh với nhánh chính: Sản phẩm,
Marketing, Tài chính.
47. Phần mềm M-Tool
Cách áp dụng: Xây dựng sơ đồ nhân quả đa biến.
Ví dụ: Phân tích tác động của thuế carbon đến hành vi người tiêu
dùng.
48. Mental Modeler
Cách áp dụng: Mô phỏng kịch bản "nếu-thì"
cho hệ thống phức tạp.
Ví dụ: Dự đoán tác động của lãi suất tăng 2% đến doanh nghiệp BĐS.
49. Anki (Spaced Repetition)
Cách áp dụng: Ghi nhớ mental models qua
flashcards lặp lại ngắt quãng.
Ví dụ: Ôn tập nguyên lý 80/20 mỗi 3 ngày.
50. Mô hình GROW (Goal, Reality, Options, Will)
Cách áp dụng: Đặt mục tiêu → Phân tích hiện trạng
→ Tìm phương án → Cam kết.
Ví dụ: Huấn luyện viên sử dụng GROW để giúp khách hàng đạt mục tiêu
giảm cân.
Bước Áp Dụng Thực Tiễn
- Chọn
3-5 mô hình phù hợp với lĩnh vực ưu tiên (ví dụ: đầu tư chọn DCF
+ Hào kinh tế).
- Thực
hành micro-learning: Dành 15 phút/ngày đọc sâu về một mô hình.
- Tích
hợp vào workflow: Sử dụng Ma trận Eisenhower để sắp xếp công việc
hàng tuần.
- Đánh
giá định kỳ: Mỗi quý xem lại hiệu quả của các mô hình đã áp dụng.
Như Charlie Munger khuyên: "Hãy tích lũy mental
models như cách bạn xây dựng bộ công cụ. Khi gặp vấn đề, bạn sẽ biết chính xác
cần dùng cái nào."
Tổng Hợp
Mental Models Theo Lĩnh Vực Ứng Dụng
Dưới đây là tổng
hợp các mental models theo 8 lĩnh vực ứng dụng chính, kèm hướng dẫn chi tiết và
ví dụ minh họa cụ thể cho từng mô hình.
1. Tư Duy và
Ra Quyết Định Chiến Lược
1.1 Nguyên
lý 80/20 (Pareto)
Cách áp dụng: Tập trung vào 20% yếu tố tạo ra 80%
kết quả.
Ví dụ:
- Doanh
nghiệp: Tối ưu hóa 20% sản phẩm tạo ra 80% doanh thu.
- Cá
nhân: Dành 20% thời gian cho 80% hoạt động quan trọng.
- Tổ
chức: 20% nhân viên tạo ra 80% giá trị.
1.2 Ma trận Eisenhower
Cách áp dụng: Phân loại công việc theo khẩn cấp
và quan trọng.
Ví dụ:
- CEO: Ưu
tiên đàm phán hợp đồng quan trọng.
- Nhân
viên: Tập trung vào dự án có deadline gần.
- Gia
đình: Lập kế hoạch cho bữa tối thay vì xem TV.
1.3 Tư duy nghịch đảo (Inversion)
Cách áp dụng: Giải quyết vấn đề bằng cách xác định
điều cần tránh.
Ví dụ:
- Doanh
nghiệp: Tránh giảm chất lượng sản phẩm để tăng lợi nhuận.
- Cá
nhân: Tránh trì hoãn bằng cách đặt mục tiêu ngắn hạn.
- Tổ
chức: Tránh xung đột bằng cách tăng cường giao tiếp.
2. Giải Quyết Vấn Đề Phức Tạp và Nan Giải
2.1 Phương pháp 5 Whys
Cách áp dụng: Đặt câu hỏi "Tại sao?" 5
lần để tìm nguyên nhân gốc rễ.
Ví dụ:
- Sản
xuất: Tìm nguyên nhân dây chuyền ngừng hoạt động.
- Cá
nhân: Xác định lý do không đạt mục tiêu.
- Tổ
chức: Phân tích nguyên nhân giảm hiệu suất.
2.2 Sơ đồ Tư duy (Mind Mapping)
Cách áp dụng: Visual hóa ý tưởng để kích thích
trí tưởng tượng.
Ví dụ:
- Dự
án: Lập kế hoạch bằng sơ đồ tư duy.
- Cá
nhân: Tóm tắt sách bằng mind map.
- Tổ
chức: Brainstorm ý tưởng mới.
2.3 Mô hình Cynefin
Cách áp dụng: Phân loại vấn đề thành đơn giản,
phức tạp, hỗn độn, rối loạn.
Ví dụ:
- Doanh
nghiệp: Xử lý khủng hoảng truyền thông (hỗn độn).
- Cá
nhân: Giải quyết xung đột gia đình (phức tạp).
- Tổ
chức: Đánh giá dự án (đơn giản).
3. Lãnh Đạo và Quản Trị
3.1 Mô hình Lãnh đạo Tình huống (Hersey-Blanchard)
Cách áp dụng: Điều chỉnh phong cách lãnh đạo
theo năng lực nhân viên.
Ví dụ:
- Doanh
nghiệp: Hướng dẫn chi tiết cho nhân viên mới.
- Cá
nhân: Trao quyền cho thành viên nhóm giàu kinh nghiệm.
- Tổ
chức: Tạo môi trường tự chủ cho nhân viên.
3.2 Tháp nhu cầu Maslow
Cách áp dụng: Đáp ứng nhu cầu từ cơ bản đến cao
cấp.
Ví dụ:
- Doanh
nghiệp: Cung cấp phòng gym và chương trình đào tạo.
- Cá
nhân: Tìm kiếm sự tự thể hiện qua công việc.
- Tổ
chức: Tạo cơ hội phát triển cho nhân viên.
3.3 Mô hình OKR (Objectives & Key Results)
Cách áp dụng: Thiết lập mục tiêu và kết quả then
chốt.
Ví dụ:
- Doanh
nghiệp: Tăng thị phần thông qua 3 sản phẩm mới.
- Cá
nhân: Đạt mục tiêu giảm cân qua 3 KPI.
- Tổ
chức: Tăng cường hiệu suất qua OKR hàng quý.
4. Quản Lý Rủi Ro và Sự Bất Định
4.1 Phân tích Thiên nga đen (Taleb)
Cách áp dụng: Chuẩn bị cho sự kiện hiếm nhưng
tác động lớn.
Ví dụ:
- Doanh
nghiệp: Dự trữ 10% ngân sách cho khủng hoảng.
- Cá
nhân: Tạo quỹ dự phòng cho trường hợp khẩn cấp.
- Tổ
chức: Xây dựng kế hoạch ứng phó khủng hoảng.
4.2 Kịch bản Planning (Scenario Planning)
Cách áp dụng: Xây dựng kịch bản tương lai để dự
đoán rủi ro.
Ví dụ:
- Doanh
nghiệp: Dự đoán biến động thị trường.
- Cá
nhân: Lập kế hoạch tài chính cho các kịch bản khác nhau.
- Tổ
chức: Chuẩn bị cho các tình huống kinh tế khác nhau.
4.3 Mô hình Monte Carlo
Cách áp dụng: Mô phỏng xác suất kết quả bằng phần
mềm.
Ví dụ:
- Doanh
nghiệp: Dự đoán doanh số qua mô phỏng Monte Carlo.
- Cá
nhân: Tính toán rủi ro đầu tư bằng mô hình Monte Carlo.
- Tổ
chức: Đánh giá hiệu suất dự án qua mô phỏng.
5. Phân Tích và Đánh Giá Con Người
5.1 Mô hình Johari
Cách áp dụng: Đánh giá bản thân qua 4 cửa sổ:
công khai, ẩn, mù, trống.
Ví dụ:
- Cá
nhân: Nhận phản hồi để mở rộng vùng công khai.
- Doanh
nghiệp: Đánh giá nhân viên qua Johari.
- Tổ
chức: Tăng cường giao tiếp để giảm vùng mù.
5.2 Thuyết DISC
Cách áp dụng: Đánh giá tính cách qua 4 loại: D,
I, S, C.
Ví dụ:
- Cá
nhân: Hiểu phong cách giao tiếp của bản thân.
- Doanh
nghiệp: Xây dựng đội ngũ đa dạng qua DISC.
- Tổ
chức: Tối ưu hóa quy trình làm việc qua DISC.
5.3 Mô hình Big Five
Cách áp dụng: Đánh giá tính cách qua 5 yếu tố: Mở
lòng, Tính cách, Thận trọng, Thân thiện, Nhạy cảm.
Ví dụ:
- Cá
nhân: Hiểu điểm mạnh và điểm yếu của bản thân.
- Doanh
nghiệp: Tuyển dụng dựa trên Big Five.
- Tổ
chức: Phát triển chương trình đào tạo nhân viên.
6. Đầu Tư Tài Chính
6.1 Định giá DCF (Dòng tiền chiết khấu)
Cách áp dụng: Tính giá trị hiện tại của dòng tiền
tương lai.
Ví dụ:
- Doanh
nghiệp: Định giá startup qua DCF.
- Cá
nhân: Tính toán giá trị đầu tư vào cổ phiếu.
- Tổ
chức: Đánh giá hiệu suất dự án qua DCF.
6.2 Mô hình Hào kinh tế (Economic Moat)
Cách áp dụng: Đầu tư vào doanh nghiệp có lợi thế
cạnh tranh bền vững.
Ví dụ:
- Doanh
nghiệp: Tìm kiếm lợi thế độc quyền.
- Cá
nhân: Đầu tư vào công ty có bằng sáng chế độc quyền.
- Tổ
chức: Xây dựng chiến lược để tạo hào kinh tế.
6.3 Lý thuyết Danh mục Hiện đại (Markowitz)
Cách áp dụng: Đa dạng hóa đầu tư để giảm rủi ro.
Ví dụ:
- Doanh
nghiệp: Tạo danh mục đa dạng.
- Cá
nhân: Đầu tư vào nhiều loại tài sản.
- Tổ
chức: Tối ưu hóa danh mục đầu tư.
7. Thương Lượng và Đàm Phán
7.1 Mô hình Win-Win
Cách áp dụng: Tìm giải pháp đôi bên cùng có lợi.
Ví dụ:
- Doanh
nghiệp: Đàm phán hợp đồng với nhà cung cấp.
- Cá
nhân: Thương lượng lương với nhà tuyển dụng.
- Tổ
chức: Tạo thỏa thuận hợp tác đôi bên cùng có lợi.
7.2 Kỹ thuật Active Listening
Cách áp dụng: Lắng nghe, tóm tắt, hỏi làm rõ.
Ví dụ:
- Doanh
nghiệp: Cải thiện giao tiếp trong nhóm.
- Cá
nhân: Tăng cường hiểu biết qua lắng nghe chủ động.
- Tổ
chức: Nâng cao hiệu quả đàm phán qua lắng nghe.
7.3 Phương pháp BATNA
Cách áp dụng: Xác định điểm tối ưu (Best
Alternative to a Negotiated Agreement).
Ví dụ:
- Doanh
nghiệp: Đàm phán giá với nhà cung cấp.
- Cá
nhân: Tìm kiếm lựa chọn thay thế trong thương lượng.
- Tổ
chức: Xác định BATNA trước khi đàm phán.
8. Tư Duy Sáng Tạo và Đột Phát
8.1 Tư duy Thiết Kế (Design Thinking)
Cách áp dụng: 5 bước: Đồng cảm, Xác định vấn đề,
Ý tưởng, Prototype, Thử nghiệm.
Ví dụ:
- Doanh
nghiệp: Phát triển sản phẩm mới.
- Cá
nhân: Tạo ra giải pháp sáng tạo cho vấn đề hàng ngày.
- Tổ
chức: Áp dụng Design Thinking vào đổi mới.
8.2 Phương pháp SCAMPER
Cách áp dụng: 7 kỹ thuật: Thay thế, Kết hợp, Điều
chỉnh, Sửa đổi, Dùng cho mục đích khác, Loại bỏ, Đảo ngược.
Ví dụ:
- Doanh
nghiệp: Cải tiến sản phẩm hiện có.
- Cá
nhân: Tìm kiếm ý tưởng mới qua SCAMPER.
- Tổ
chức: Áp dụng SCAMPER vào đổi mới sản phẩm.
8.3 Mô hình Ikigai
Cách áp dụng: Tìm điểm giao giữa đam mê, năng lực,
nhu cầu xã hội, thu nhập.
Ví dụ:
- Cá
nhân: Tìm kiếm sự nghiệp phù hợp.
- Doanh
nghiệp: Phát triển sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Tổ
chức: Tạo môi trường làm việc có ý nghĩa.
Kết Luận
Mental models là công cụ mạnh mẽ giúp đơn giản hóa sự phức tạp
và nâng cao chất lượng quyết định. Việc áp dụng chúng vào các lĩnh vực khác
nhau không chỉ giúp giải quyết vấn đề hiệu quả mà còn tạo ra sự đột phá trong
tư duy và hành động. Bằng cách tích hợp đa dạng mental models, bạn có thể xây dựng
một mạng lưới tri thức toàn diện, sẵn sàng đối mặt với thách thức trong mọi
tình huống.
Các Mental
Models Hiệu Quả Trong Đầu Tư
Mental models là
những công cụ mạnh mẽ giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định sáng suốt và giảm thiểu
rủi ro. Dưới đây là một số mental models đặc biệt hiệu quả trong đầu tư, cùng
hướng dẫn cách áp dụng và ví dụ minh họa cụ thể.
1. Mô hình "Margin of Safety" (Biên an toàn)
Cách áp dụng: Mua tài sản dưới giá trị nội tại để
bảo vệ trước biến động thị trường.
Ví dụ:
- Doanh
nghiệp: Mua cổ phiếu khi giá thấp hơn 20% so với giá trị nội tại.
- Cá
nhân: Đầu tư vào bất động sản với giá thấp hơn 15% so với giá thị
trường.
- Tổ
chức: Đặt mức giá mua bảo hiểm thấp hơn 10% so với giá trị thực tế.
2. Mô hình "Circle of Competence" (Vòng tròn
năng lực)
Cách áp dụng: Chỉ đầu tư trong lĩnh vực hiểu biết
sâu.
Ví dụ:
- Doanh
nghiệp: Tập trung vào ngành công nghệ thông tin nếu có chuyên
môn.
- Cá
nhân: Tránh đầu tư vào cổ phiếu công nghệ nếu không am hiểu.
- Tổ
chức: Xây dựng đội ngũ chuyên gia trong từng lĩnh vực đầu tư.
3. Mô hình "Mr. Market" (Thị trường hỗn loạn)
Cách áp dụng: Hiểu tâm lý đám đông điều khiển
giá cả.
Ví dụ:
- Doanh
nghiệp: Mua cổ phiếu khi thị trường bi quan và bán khi thị trường
lạc quan.
- Cá
nhân: Chờ đợi thời điểm thị trường điều chỉnh để mua vào.
- Tổ
chức: Sử dụng chỉ số tâm lý thị trường để dự đoán xu hướng.
4. Mô hình "Second-Order Thinking" (Tư duy bậc
hai)
Cách áp dụng: Phân tích hậu quả của hậu quả.
Ví dụ:
- Doanh
nghiệp: Dự đoán phản ứng của đối thủ khi giảm giá sản phẩm.
- Cá
nhân: Tính toán tác động dài hạn của việc đầu tư vào một ngành mới.
- Tổ
chức: Xây dựng kế hoạch dự phòng cho các kịch bản rủi ro.
5. Mô hình "Inversion" (Nghịch đảo)
Cách áp dụng: Giải quyết vấn đề bằng cách xác định
điều cần tránh.
Ví dụ:
- Doanh
nghiệp: Tránh giảm chất lượng sản phẩm để tăng lợi nhuận.
- Cá
nhân: Tránh đầu tư vào tài sản có rủi ro cao.
- Tổ
chức: Loại bỏ các yếu tố gây giảm hiệu suất trong quy trình.
6. Mô hình "Black Swan" (Thiên nga đen)
Cách áp dụng: Chuẩn bị cho sự kiện hiếm nhưng
tác động lớn.
Ví dụ:
- Doanh
nghiệp: Dự trữ 10% ngân sách cho khủng hoảng kinh tế.
- Cá
nhân: Tạo quỹ dự phòng cho trường hợp khẩn cấp.
- Tổ
chức: Xây dựng kế hoạch ứng phó khủng hoảng.
7. Mô hình "Economic Moat" (Hào kinh tế)
Cách áp dụng: Đầu tư vào doanh nghiệp có lợi thế
cạnh tranh bền vững.
Ví dụ:
- Doanh
nghiệp: Tìm kiếm lợi thế độc quyền.
- Cá
nhân: Đầu tư vào công ty có bằng sáng chế độc quyền.
- Tổ
chức: Xây dựng chiến lược để tạo hào kinh tế.
8. Mô hình "Modern Portfolio Theory" (Lý thuyết
danh mục hiện đại)
Cách áp dụng: Đa dạng hóa đầu tư để giảm rủi ro.
Ví dụ:
- Doanh
nghiệp: Tạo danh mục đa dạng giữa cổ phiếu, trái phiếu và bất động
sản.
- Cá
nhân: Đầu tư vào nhiều loại tài sản để giảm rủi ro.
- Tổ
chức: Tối ưu hóa danh mục đầu tư qua phân tích rủi ro.
Kết Luận
Các mental models trên giúp nhà đầu tư xây dựng một mạng lưới
tri thức đa chiều, từ đó đưa ra quyết định đầu tư thông minh và giảm thiểu rủi
ro. Bằng cách áp dụng linh hoạt và kết hợp các mô hình này, bạn có thể tạo ra lợi
thế cạnh tranh trong thị trường tài chính đầy biến động.
Khuyến nghị hành động:
- Doanh
nghiệp: Áp dụng mô hình Circle of Competence để
tập trung vào ngành hiểu biết sâu.
- Cá
nhân: Sử dụng Margin of Safety khi mua tài sản để
bảo vệ trước biến động thị trường.
- Tổ
chức: Tích hợp Second-Order Thinking vào quy
trình ra quyết định chiến lược.
Tôi sẽ tổng hợp
danh sách các mô hình tư duy quan trọng nhất, có tính ứng dụng cao theo từng
lĩnh vực bạn yêu cầu. Tôi sẽ giải thích chi tiết từng mô hình, hướng dẫn cách
áp dụng cụ thể và cung cấp ba ví dụ minh họa rõ ràng để bạn có thể sử dụng ngay
trong thực tế.
Danh sách sẽ bao
gồm các lĩnh vực:
- Tư duy và ra quyết định chiến lược
- Giải quyết vấn đề phức tạp và nan giải
- Lãnh
đạo và quản trị
- Quản
lý rủi ro và sự bất định
- Phân
tích và đánh giá con người
- Đầu
tư tài chính
- Thương
lượng và đàm phán
- Tư
duy sáng tạo và đột phá
Tôi sẽ quay lại với một bản tổng hợp chi tiết để bạn có thể
dễ dàng tham khảo và áp dụng.
1. Tư duy và ra quyết định chiến lược
Mô hình Pareto (Nguyên lý 80/20):
- Nguyên
lý: Nguyên tắc Pareto chỉ ra rằng 80% kết quả thường đến từ 20%
nguyên nhân chính (Techmaster
Việt Nam - Học là có việc). Nói cách khác, một số ít yếu tố quan trọng
tạo ra phần lớn tác động.
- Cách
áp dụng: Xác định những yếu tố cốt lõi mang lại giá trị cao nhất
và tập trung nguồn lực vào chúng. Trong kinh doanh, tìm ra sản phẩm hoặc
khách hàng chủ chốt; trong học tập, tập trung vào phần kiến thức trọng
tâm. Loại bỏ hoặc giảm bớt thời gian cho các việc ít ảnh hưởng để tối ưu
hiệu quả.
- Ví
dụ minh họa:
- Kinh
doanh: Một cửa hàng phát hiện 20% sản phẩm chủ lực tạo ra 80% doanh
thu. Họ tập trung quảng cáo và cải thiện chất lượng cho nhóm sản phẩm này
thay vì dàn trải mọi mặt hàng.
- Quản
lý thời gian: Trong danh sách công việc hàng ngày, thường chỉ một vài
nhiệm vụ đem lại giá trị lớn. Áp dụng 80/20, một quản lý dành ưu tiên cho
1-2 việc quan trọng nhất (như gặp gỡ khách hàng lớn), thay vì phân tán sức
lực vào nhiều việc lặt vặt.
- Học
tập: Sinh viên ôn thi tập trung vào 20% chương trình học (những
chương/chủ đề chính) vì chúng có thể chiếm đến 80% nội dung đề thi. Cách
học trọng tâm này giúp đạt điểm cao hơn với nỗ lực ít hơn.
Tư duy bậc hai (Second-Order Thinking):
- Nguyên
lý: Đây là cách suy nghĩ xem xét hậu quả tiếp theo và lâu dài của
quyết định, thay vì chỉ nhìn vào kết quả tức thời. Người có tư duy bậc hai
luôn tự hỏi: “Rồi điều gì sẽ xảy ra nữa?”. Khả năng nhìn nhận một vấn
đề và suy luận ra hai, ba bước liên quan tiếp theo chính là tư duy bậc hai
(Bộ
não không “vận động” sẽ lão hóa trước cả tuổi già, người thông minh luôn tự
nâng cấp trí tuệ của bản thân bằng 3 thói quen này).
- Cách
áp dụng: Trước khi đưa ra quyết định lớn, hãy liệt kê các kịch bản
hậu quả có thể xảy ra sau lựa chọn ban đầu. Xem xét cả tác động trực
tiếp và gián tiếp: nếu làm A thì B sẽ xảy ra, rồi kéo theo C... Đánh giá lợi
ích/rủi ro không chỉ ở hiện tại mà cả tương lai xa hơn. Từ đó, chọn chiến
lược tối ưu về dài hạn, tránh những lựa chọn ngắn hạn có hậu quả
tiêu cực về sau.
- Ví
dụ minh họa:
- Đầu
tư: Một công ty khai thác tài nguyên cân nhắc mở rộng sản xuất để
tăng lợi nhuận ngay (hậu quả bậc một). Với tư duy bậc hai, họ xem xét hậu
quả dài hạn: cạn kiệt tài nguyên, chi phí môi trường, luật pháp siết chặt...
Cuối cùng doanh nghiệp quyết định tăng trưởng chậm lại để phát triển bền
vững.
- Chiến
lược giá: Giảm giá bán sản phẩm có thể tăng doanh số tức thì, nhưng hậu
quả bậc hai có thể là khách hàng nghi ngờ chất lượng, thương hiệu bị định
vị rẻ tiền. Nhà quản lý phải cân nhắc kỹ những hệ quả này trước khi chạy
chương trình giảm giá sâu.
- Cuộc
sống cá nhân: Một người cân nhắc chuyển việc để lương cao hơn. Ngoài
lợi ích trước mắt, họ suy xét hệ quả bậc hai: thời gian làm việc tăng, ít
thời gian cho gia đình, rủi ro căng thẳng. Nhờ đó, họ đưa ra quyết định
cân bằng hơn giữa thu nhập và cuộc sống.
Tư duy nghịch đảo (Inversion):
- Nguyên
lý: Thay vì chỉ tập trung vào cách đạt được mục tiêu, hãy nghĩ
ngược lại: làm sao để tránh thất bại. Charlie Munger khuyên “Hãy đầu
tiên cố tránh những thứ ngu ngốc, hơn là chỉ tìm làm điều thông minh”. Tư
duy nghịch đảo buộc chúng ta xác định các yếu tố có thể kéo lùi mục tiêu (Techmaster
Việt Nam - Học là có việc).
- Cách
áp dụng: Khi lập kế hoạch, hãy đặt câu hỏi ngược: “Điều gì có
thể khiến tôi thất bại/ thua lỗ ở dự án này?”. Lập danh sách các rủi ro,
sai lầm tiềm ẩn hoặc giả định sai. Sau đó tìm cách loại bỏ hoặc giảm
thiểu những yếu tố đó. Bằng cách tránh được cái xấu, ta sẽ tiến gần
hơn tới cái tốt. Mô hình này đặc biệt hữu ích khi ra quyết định chiến lược
thận trọng hoặc trong quản trị rủi ro.
- Ví
dụ minh họa:
- Kinh
doanh: Thay vì chỉ hỏi “Làm sao để tăng doanh thu?”, ban lãnh đạo hỏi
“Những lý do nào có thể làm doanh thu giảm?”. Họ nhận ra các nguy cơ: sản
phẩm lỗi, dịch vụ kém, đối thủ cạnh tranh mạnh... Từ đó, công ty chủ động
cải thiện chất lượng sản phẩm và chăm sóc khách hàng, ngăn chặn trước các
nguyên nhân gây sụt giảm doanh thu.
- Dự
án CNTT: Đội phát triển phần mềm khi lên kế hoạch ra mắt ứng dụng mới
đã liệt kê các cách dự án có thể thất bại: thiếu kiểm thử dẫn đến lỗi
nghiêm trọng, không nghiên cứu nhu cầu người dùng, chậm tiến độ so với đối
thủ. Nhờ tư duy nghịch đảo, họ đầu tư nhiều hơn vào kiểm thử, khảo sát
người dùng kỹ lưỡng và quản lý chặt tiến độ để đảm bảo thành công.
- Cá
nhân: Khi chuẩn bị cho một kỳ nghỉ quan trọng, thay vì chỉ nghĩ đến
các hoạt động vui chơi, một người tự hỏi “Điều gì có thể làm hỏng kỳ nghỉ
này?”. Họ nhận thấy các rủi ro: mất giấy tờ, lỡ chuyến bay, đặt phòng
khách sạn trục trặc. Nhờ đó, người này sao lưu giấy tờ, đi sớm ra sân bay
và gọi xác nhận khách sạn trước – đảm bảo chuyến đi suôn sẻ.
Chi phí cơ hội (Opportunity Cost):
- Nguyên
lý: Mỗi khi lựa chọn một phương án, chúng ta đánh mất lợi ích từ
phương án không được chọn. Chi phí cơ hội chính là giá trị của
lợi ích tốt nhất bị bỏ lỡ khi ta quyết định chọn một thứ khác ([ Chi
phí cơ hội là gì? Ý nghĩa, cách xác định và ứng dụng
| AIA Vietnam
](https://www.aia.com.vn/vi/song-khoe/loi-khuyen/tai-chinh/chi-phi-co-hoi.html#:~:text=%C4%90%E1%BA%A7u%20ti%C3%AAn%2C%20c%E1%BA%A7n%20ph%E1%BA%A3i%20hi%E1%BB%83u,k%E1%BA%BF%20to%C3%A1n%20m%C3%A0%20%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c%20lo%E1%BA%A1i)).
Nói đơn giản, nguồn lực (thời gian, tiền bạc) dùng cho việc này thì không thể
dùng cho việc khác, và cái ta bỏ qua cũng có cái giá ngầm của nó.
- Cách
áp dụng: Trước khi quyết định, hãy xác định phương án thay thế tốt
nhất mà bạn có thể làm nếu không chọn phương án hiện tại. Định lượng
hoặc hình dung giá trị của phương án thay thế đó. So sánh nó với lợi
ích của lựa chọn hiện tại. Việc cân nhắc chi phí cơ hội giúp bạn ra quyết
định sáng suốt hơn, tránh trường hợp mải theo một hướng mà bỏ lỡ cơ hội
khác giá trị hơn.
- Ví
dụ minh họa:
- Tài
chính cá nhân: Bạn có khoản tiền nhàn rỗi và định gửi tiết kiệm lấy
lãi suất 6%/năm. Chi phí cơ hội của quyết định này có thể là lợi nhuận
cao hơn nếu đầu tư kinh doanh hoặc mua cổ phiếu. Nếu đầu tư chứng khoán
có thể kiếm 10%/năm, thì chi phí cơ hội của việc gửi tiết kiệm là
khoản 4%/năm lợi nhuận chênh lệch bị bỏ lỡ.
- Sự
nghiệp: Một sinh viên mới tốt nghiệp chọn đi làm ngay để có thu nhập.
Chi phí cơ hội ở đây là tấm bằng thạc sĩ nếu như cậu ấy dành 2 năm để học
tiếp – đồng nghĩa với việc mất đi cơ hội nâng cao trình độ và có thể thu
nhập cao hơn sau này. Ngược lại, nếu học thạc sĩ, chi phí cơ hội sẽ là mức
lương và kinh nghiệm 2 năm đi làm thực tế.
- Kinh
doanh: Một công ty công nghệ quyết định phát triển sản phẩm A. Phương
án thay thế tốt nhất là phát triển sản phẩm B (có tiềm năng thị trường
tương đương). Toàn bộ nhân lực, vốn liếng dồn cho A nghĩa là không làm B
được. Nếu sản phẩm B có thể mang về doanh thu 1 triệu USD/năm, thì công
ty phải cân nhắc liệu sản phẩm A có đạt hoặc vượt con số đó không – đó
chính là chi phí cơ hội của việc chọn A thay vì B.
2. Giải quyết vấn đề phức tạp và nan giải
Tư duy hệ thống (Systems Thinking):
- Nguyên
lý: Nhìn nhận vấn đề như một phần của hệ thống lớn hơn, thay vì
cô lập từng phần (Techmaster
Việt Nam - Học là có việc). Mọi yếu tố đều nằm trong một mạng lưới
liên kết; thay đổi ở một bộ phận có thể ảnh hưởng đến bộ phận khác. Tư duy
hệ thống giúp ta hiểu bức tranh toàn cảnh, bao gồm các thành phần
và mối quan hệ qua lại giữa chúng.
- Cách
áp dụng: Khi đối mặt với vấn đề phức tạp, hãy vẽ sơ đồ hoặc hình
dung hệ thống bao quanh vấn đề đó: Các thành phần liên quan là gì?
Chúng tác động lẫn nhau ra sao? Tìm nguyên nhân gốc rễ bằng cách
xem yếu tố nào trong hệ thống gây ra hiệu ứng dây chuyền. Đồng thời, dự
đoán tác động lan tỏa nếu can thiệp vào một phần. Phương pháp này
thường dùng kết hợp với các công cụ như sơ đồ hệ thống, biểu đồ nhân quả,
giúp giải quyết vấn đề một cách toàn diện thay vì chắp vá.
- Ví
dụ minh họa:
- Kinh
doanh: Chi phí vận chuyển của một công ty sản xuất đột nhiên tăng
cao. Nếu chỉ nhìn bề nổi, có thể đổ lỗi cho phí vận tải hoặc xăng dầu.
Nhưng áp dụng tư duy hệ thống, công ty xem xét toàn bộ chuỗi cung ứng:
hóa ra khâu đóng gói sản phẩm chưa tối ưu khiến mỗi chuyến xe chở được ít
hàng hơn -> số chuyến tăng -> tốn kém. Hiểu hệ thống giúp công ty xử
lý đúng chỗ (cải tiến đóng gói) thay vì mặc cả giá vận chuyển.
- Xã
hội: Tỷ lệ tội phạm ở một thành phố tăng. Thay vì chỉ tăng cường cảnh
sát (giải quyết phần ngọn), chính quyền nhìn vào hệ thống các yếu tố
xã hội: tình trạng thất nghiệp, giáo dục kém, môi trường sống xuống cấp,
v.v. Những yếu tố này tương tác gây ra tội phạm. Bằng cách cải thiện giáo
dục, tạo việc làm, chỉnh trang khu dân cư (yếu tố trong hệ thống), tỷ lệ
tội phạm giảm bền vững.
- Sức
khỏe cá nhân: Một người thường xuyên mất ngủ. Áp dụng tư duy hệ thống,
anh ta xem xét toàn bộ lối sống: thói quen dùng thiết bị điện tử trước
khi ngủ (ánh sáng xanh ảnh hưởng nhịp sinh học), chế độ ăn uống
(caffeine, đường), mức độ căng thẳng công việc, môi trường phòng ngủ (ồn
ào, nóng bức)... Nhìn vào hệ sinh thái xung quanh giấc ngủ giúp
anh tìm ra nguyên nhân gốc (caffeine buổi tối + ánh sáng xanh) và điều chỉnh
cho dễ ngủ hơn.
Phân tích nguyên nhân gốc rễ (Root Cause Analysis – 5
Whys):
- Nguyên
lý: Mô hình này giúp đào sâu đến tận nguyên nhân cốt lõi của vấn
đề thay vì chỉ chữa phần ngọn. Quy tắc 5 Whys (5 lần “Tại sao?”) là
kỹ thuật phổ biến: hỏi liên tục “Vì sao xảy ra?” cho mỗi câu trả lời, khoảng
5 lần hoặc cho đến khi tìm ra gốc rễ. Ý tưởng chính là mỗi vấn đề đều
có chuỗi nguyên nhân – kết quả, phải truy ngược về đầu nguồn mới giải
quyết tận gốc được.
- Cách
áp dụng: Khi gặp một sự cố hoặc vấn đề nan giải, hãy đặt câu hỏi “Tại
sao?” nhiều lần. Mỗi câu trả lời sẽ dẫn đến câu hỏi tại sao tiếp theo,
cho đến khi không thể hỏi thêm hoặc đã chạm đến nguyên nhân sâu xa nhất.
Sau đó, đề ra giải pháp nhắm đúng nguyên nhân gốc đó. Ngoài 5 Whys,
có thể dùng sơ đồ xương cá (Fishbone Diagram) liệt kê các nhóm
nguyên nhân (nhân lực, quy trình, máy móc, nguyên vật liệu, môi trường...)
để đảm bảo không bỏ sót.
- Ví
dụ minh họa:
- Sản
xuất: Máy móc trong nhà xưởng bị hỏng đột xuất. Hỏi “Tại sao máy hỏng?”
– vì vòng bi bị kẹt. Tại sao vòng bi kẹt? – vì thiếu dầu bôi trơn. Tại
sao thiếu dầu? – vì lịch bảo trì không được tuân thủ. Tại sao không tuân
thủ? – vì đội bảo trì nhân lực thiếu, quá tải. Nguyên nhân gốc rễ:
thiếu nhân sự bảo trì dẫn tới bảo dưỡng máy không đúng định kỳ. Giải
pháp: tuyển thêm nhân viên bảo trì hoặc điều chỉnh lịch bảo dưỡng phù hợp.
- Chất
lượng dịch vụ: Khách hàng phàn nàn giao hàng chậm. Hỏi “Tại sao giao
chậm?” – vì hàng xuất kho muộn. Tại sao xuất kho muộn? – vì chuẩn bị đơn
hàng lâu. Tại sao chuẩn bị lâu? – vì thiếu nhân viên kho và kho bãi lộn xộn.
Tại sao thiếu nhân viên? – vì doanh nghiệp chưa dự báo nhu cầu mùa cao điểm.
Gốc rễ ở khâu dự báo và sắp xếp nguồn lực. Công ty rút kinh nghiệm,
thuê thêm nhân sự tạm thời và tổ chức lại kho hàng trước mùa cao điểm.
- Cá
nhân: Bé A bị điểm kém. “Tại sao điểm kém?” – vì làm bài sai nhiều. Tại
sao sai? – vì không hiểu bài. Tại sao không hiểu? – vì trên lớp mất tập
trung. Tại sao mất tập trung? – vì ngủ muộn, thiếu ngủ. Nguyên nhân gốc:
bé thiếu ngủ do chơi game khuya. Cha mẹ bé giới hạn giờ chơi buổi tối và
rèn giờ ngủ sớm để giải quyết tận gốc việc học sa sút.
Chia nhỏ vấn đề (Divide and Conquer):
- Nguyên
lý: Nhiều vấn đề phức tạp trở nên dễ giải quyết hơn khi được chia
thành từng phần nhỏ. Nguyên lý “chia để trị” này dựa trên việc phân
rã vấn đề lớn thành các vấn đề con có quy mô/độ khó vừa phải, giải quyết
từng phần rồi ghép lại kết quả. Bản chất của mô hình là giảm độ phức tạp bằng
cách đơn giản hóa từng mảnh ghép.
- Cách
áp dụng: Khi đối mặt nhiệm vụ đồ sộ hoặc bài toán nan giải, hãy xác
định các thành phần cấu tạo hoặc bước thực hiện có thể tách riêng. Ví
dụ, một dự án có thể chia theo giai đoạn (nghiên cứu, thiết kế, triển
khai, kiểm thử), hoặc một vấn đề khoa học chia theo các biến số/vấn đề nhỏ
cần giải quyết. Ưu tiên xử lý từng phần độc lập, sau đó tổng hợp kết
quả. Việc này yêu cầu xác định đúng điểm cắt chia để các phần đủ tách biệt.
Ngoài ra, đặt mốc thời gian và mục tiêu cho từng phần để dễ kiểm
soát tiến độ.
- Ví
dụ minh họa:
- Quản
lý dự án: Xây dựng một ngôi nhà là nhiệm vụ lớn, nhưng được chia
thành các giai đoạn: thiết kế kiến trúc, xin phép xây dựng, thi công
móng, thô, hoàn thiện, nội thất... Mỗi giai đoạn lại tiếp tục chia thành
công việc cụ thể (ví dụ thi công thô gồm xây tường, đổ bê tông sàn, lắp
điện nước...). Bằng cách chia nhỏ như vậy, nhà thầu và kiến trúc sư có thể
tập trung hoàn thành từng hạng mục, dễ quản lý chất lượng và thời gian
hơn, cuối cùng ghép lại thành công trình hoàn chỉnh.
- Giải
toán/ lập trình: Một bài toán phức tạp thường được giải bằng cách
tách thành các module con. Chẳng hạn, để viết một phần mềm quản lý
kho, lập trình viên chia bài toán thành các module: quản lý nhập hàng, quản
lý xuất hàng, quản lý tồn kho, báo cáo... Mỗi module được code và kiểm thử
độc lập rồi tích hợp. Cách tiếp cận này làm giảm độ phức tạp và dễ tìm lỗi
hơn so với cố gắng viết một chương trình khổng lồ một mạch.
- Mục
tiêu cá nhân: Giả sử mục tiêu của bạn là giảm 20kg trong một năm
– nghe rất khó. Hãy chia nhỏ: 20kg/năm tương đương ~1,7kg/tháng, tức khoảng
0,4kg/tuần. Như vậy mỗi tuần tập trung giảm chưa đến nửa ký bằng cách điều
chỉnh chế độ ăn ~500 kcal mỗi ngày và tập thể dục vừa sức. Từng tuần một,
mục tiêu nhỏ này khả thi hơn nhiều. Sau 52 tuần, kết quả lớn sẽ đạt được
từ những bước nhỏ tích lũy.
3. Lãnh đạo và quản trị
Tư duy phát triển (Growth Mindset):
- Nguyên
lý: “Growth mindset” là niềm tin rằng năng lực và trí tuệ có thể cải
thiện qua nỗ lực và học hỏi, trái ngược với “fixed mindset” cho rằng
khả năng cố định sẵn. Theo Carol Dweck – nhà nghiên cứu đề xướng khái niệm
này – người có tư duy phát triển coi thất bại là cơ hội học tập, luôn cầu
tiến thay vì sợ sai. Tư duy này giúp chúng ta kiên trì hơn trước thử
thách và không ngừng hoàn thiện bản thân (Techmaster
Việt Nam - Học là có việc).
- Cách
áp dụng: Trong vai trò lãnh đạo, hãy khuyến khích bản thân và đội
ngũ chấp nhận thử thách mới. Xây dựng văn hóa không trách phạt nặng nề
khi nhân viên thử và thất bại, mà nhấn mạnh bài học rút ra. Phản hồi
tích cực: khen ngợi nỗ lực, quá trình thay vì chỉ khen kết quả hay
thông minh sẵn có. Bản thân nhà quản lý cũng nên làm gương, luôn học kỹ
năng mới, sẵn sàng nhận góp ý. Tư duy phát triển lan tỏa sẽ tạo nên đội
ngũ linh hoạt, ham học và thích nghi tốt với thay đổi.
- Ví
dụ minh họa:
- Phát
triển nhân viên: Thay vì đánh giá nhân viên dựa trên “tố chất bẩm
sinh”, một quản lý với tư duy phát triển tin rằng mọi nhân viên đều có thể
tiến bộ. Họ thiết lập chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng, giao cho
nhân viên những nhiệm vụ vừa sức để học dần. Kết quả, nhân viên yếu kém
ban đầu có cơ hội cải thiện và nhiều người vươn lên đảm nhiệm tốt vai trò
mới.
- Phong
cách phản hồi: Một nhân viên thuyết trình chưa tốt trong lần đầu. Sếp
với tư duy phát triển sẽ nói: “Bài thuyết trình còn điểm A, B chưa ổn. Lần
tới, anh thử cách X, Y nhé. Tôi tin anh sẽ khá lên vì tôi thấy anh rất nỗ
lực.” Thay vì phê bình “Cậu không có năng khiếu nói trước đám đông”, cách
phản hồi này đề cao việc học hỏi và cổ vũ người nhân viên cải thiện.
- Văn
hóa đội nhóm: Trong các buổi họp nhóm, trưởng nhóm thường yêu cầu mỗi
thành viên chia sẻ một điều mới học được từ công việc tuần qua hoặc
từ một sai lầm gặp phải. Điều này tạo môi trường mọi người cởi mở về thiếu
sót, rút kinh nghiệm lẫn nhau. Dần dần, cả nhóm hình thành thói quen tư
duy cầu tiến, không ngại thách thức vì biết rằng thất bại cũng là một phần
của quá trình phát triển.
Lãnh đạo phục vụ (Servant Leadership):
- Nguyên
lý: Đây là triết lý lãnh đạo đề xướng bởi Robert Greenleaf, trong đó người
lãnh đạo coi mình như “người phục vụ” cho sự phát triển của cấp dưới.
Mục tiêu của lãnh đạo phục vụ là giúp nhân viên phát huy tối đa tiềm
năng, thực hiện công việc tốt nhất, từ đó tổ chức cũng thành công (Lãnh
đạo phục vụ (Servant Leadership) là gì?). Khác với mô hình lãnh đạo
truyền thống nhấn mạnh quyền lực cấp trên, lãnh đạo phục vụ đặt lợi ích
của đội nhóm lên trước, xây dựng uy tín qua việc hỗ trợ người khác hơn
là ra lệnh.
- Cách
áp dụng: Để trở thành người lãnh đạo phục vụ, hãy lắng nghe tích cực
nhân viên – hiểu nhu cầu, khó khăn của họ. Hỗ trợ bằng cách gỡ bỏ chướng
ngại, cung cấp công cụ, đào tạo cần thiết cho cấp dưới hoàn thành nhiệm
vụ. Thể hiện sự quan tâm chân thành: ví dụ, dành thời gian hướng dẫn
một nhân viên mới, hoặc đứng ra bảo vệ nhóm trước áp lực không hợp lý từ cấp
trên. Ra quyết định cũng nên cân nhắc tác động đến nhân viên, không chỉ
nhìn vào con số. Khi nhân viên thấy lãnh đạo luôn “chống lưng” và tạo điều
kiện cho mình, họ sẽ tin tưởng và cống hiến nhiều hơn.
- Ví
dụ minh họa:
- Huấn
luyện và cố vấn: Một trưởng phòng dành thời gian mỗi tuần để họp 1-1
với các thành viên, hỏi han tiến độ và khó khăn. Khi một nhân viên vướng
mắc kỹ thuật, sếp không quở trách mà sẵn sàng hướng dẫn hoặc tìm chuyên
gia hỗ trợ. Nhờ đó, nhân viên học được nhiều kỹ năng mới và cảm thấy được
dẫn dắt, thay vì bị bỏ mặc tự xoay xở.
- Chia
sẻ quyền hạn: Thay vì ôm mọi quyết định, một CEO áp dụng lãnh đạo phục
vụ đã trao quyền cho đội ngũ quản lý cấp trung được tự đề xuất giải
pháp và quyết định trong phạm vi công việc của họ. CEO này tập trung vào
định hướng chung và gỡ vướng khi cần. Việc trao quyền vừa giúp giải quyết
công việc nhanh hơn, vừa cho các quản lý cơ hội phát triển khả năng lãnh
đạo của chính họ.
- Gương
mẫu và hỗ trợ: Trong một cửa hàng bán lẻ, quản lý cửa hàng luôn xắn
tay tham gia những lúc đông khách – đứng quầy thu ngân, hướng dẫn khách –
cùng nhân viên tuyến đầu, thay vì chỉ ngồi văn phòng. Nhân viên thấy sếp
sẵn sàng “lăn xả” hỗ trợ mình, họ càng tôn trọng và sẵn sàng làm việc
chăm chỉ để không phụ lòng quản lý.
Trí tuệ cảm xúc (Emotional Intelligence):
- Nguyên
lý: Trí tuệ cảm xúc (viết tắt EQ hoặc EI) là khả năng nhận biết, hiểu
và điều tiết cảm xúc của bản thân, đồng thời thấu hiểu cảm xúc của người
khác (Trí
tuệ cảm xúc (EQ) là gì và làm thế nào để áp dụng vào cuộc sống? | Vinmec).
Theo Daniel Goleman, trí tuệ cảm xúc gồm các thành phần chính: tự nhận
thức (hiểu cảm xúc của mình), tự quản lý (kiểm soát phản ứng,
giữ bình tĩnh), động lực nội tại, nhận thức xã hội (đồng cảm)
và kỹ năng quan hệ (giao tiếp, tạo ảnh hưởng). Trong lãnh đạo, EQ
cao giúp quản lý xử lý mâu thuẫn khéo léo, tạo kết nối và truyền cảm hứng
tốt hơn cho đội ngũ.
- Cách
áp dụng: Nhà lãnh đạo nên rèn luyện tự nhận thức – thường xuyên
tự hỏi “Hiện tại mình đang cảm thấy gì, tại sao?”. Khi xảy ra tình huống
căng thẳng, tập kiềm chế phản ứng bản năng (như giận dữ la mắng) bằng
cách hít thở sâu, đánh giá lại sự việc một cách bình tĩnh. Đặt mình vào
vị trí người khác để thấu hiểu nhân viên: ví dụ, khi một nhân viên mắc
lỗi, thay vì chỉ trích ngay, hãy tìm hiểu hoàn cảnh, lắng nghe tâm tư của
họ. Trong giao tiếp hàng ngày, thể hiện sự đồng cảm và tôn trọng:
nhớ tên, ghi nhận đóng góp của nhân viên, biết lắng nghe phản hồi. Kỹ năng
này giúp tạo môi trường làm việc an tâm, gắn kết, nơi nhân viên cảm thấy
được hiểu và đánh giá cao.
- Ví
dụ minh họa:
- Quản
lý xung đột: Một lãnh đạo dự án đối mặt với mâu thuẫn giữa hai thành
viên trong nhóm. Người lãnh đạo có EQ cao sẽ tiếp cận bằng cách lắng nghe
từng người bày tỏ cảm xúc và quan điểm, sau đó dùng sự đồng cảm để tìm ra
gốc rễ hiểu lầm. Họ giữ bình tĩnh, không thiên vị, dùng lời lẽ hòa nhã để
hai bên hiểu nhau hơn và cùng tìm giải pháp. Kết quả là mâu thuẫn được giải
quyết mà quan hệ đồng nghiệp vẫn tốt đẹp, thay vì leo thang căng thẳng.
- Phản
ứng trong khủng hoảng: Khi dự án gặp sự cố lớn gây stress cho cả đội,
trưởng nhóm với trí tuệ cảm xúc cao sẽ kìm chế lo lắng của bản thân để giữ
thái độ bình tĩnh, trấn an đội ngũ. Anh ta thừa nhận mọi người
đang căng thẳng và động viên: “Tôi biết tình hình rất áp lực, ai cũng lo
lắng. Nhưng chúng ta cùng cố gắng, từng bước giải quyết. Tôi tin vào khả
năng của đội.” Sự điềm tĩnh và thấu hiểu đó giúp đội vững tin vượt qua khủng
hoảng, thay vì hoảng loạn hay mất tinh thần.
- Tạo
động lực: Một nhân viên bán hàng có tháng doanh số kém. Quản lý với
EQ cao không trách móc gay gắt mà lựa lúc riêng tư hỏi han: hóa ra nhân
viên đang gặp chuyện gia đình nên mất tập trung. Sếp bày tỏ sự cảm thông,
chia sẻ khó khăn với nhân viên, đồng thời khích lệ “Anh có năng lực, chỉ
là thời gian này hơi khó khăn. Tôi và công ty sẵn sàng hỗ trợ anh. Cố gắng
lên, đội cần anh.” Sự quan tâm này giúp nhân viên lấy lại động lực và
trung thành hơn với công ty.
4. Quản lý rủi ro và sự bất định
Tư duy xác suất (Probabilistic Thinking):
- Nguyên
lý: Đây là cách tư duy dựa trên xác suất và thống kê – nhìn nhận
các sự việc dưới góc độ khả năng xảy ra của chúng. Thay vì nói “chắc chắn”
hay “không bao giờ”, người tư duy xác suất gán cho mỗi kết cục một xác
suất tương đối. Mô hình này giúp ta tránh suy nghĩ cảm tính, chuyển
sang đánh giá rủi ro một cách định lượng (Techmaster
Việt Nam - Học là có việc). Ngoài ra, tư duy xác suất thường đi kèm
khái niệm giá trị kỳ vọng (expected value): kết hợp xác suất và mức
độ ảnh hưởng của mỗi khả năng để định hướng quyết định.
- Cách
áp dụng: Khi ra quyết định trong điều kiện không chắc chắn, hãy liệt
kê các kết quả có thể xảy ra (tốt, xấu, trung bình…) và ước tính xác
suất cho mỗi trường hợp. Ví dụ “có 60% dự án sẽ hoàn thành đúng hạn, 30% bị
trễ nhẹ, 10% trễ nặng”. Sau đó, tính toán tác động của từng trường
hợp (lợi nhuận, thiệt hại...) rồi tính giá trị kỳ vọng = xác suất ×
kết quả. Quyết định hợp lý thường là quyết định có giá trị kỳ vọng cao nhất
hoặc phù hợp với mức độ chấp nhận rủi ro của bạn. Đồng thời, chuẩn
bị sẵn phương án cho các trường hợp xác suất thấp nhưng rủi ro cao
(như phương án khẩn cấp nếu tình huống xấu nhất xảy ra). Việc tư duy bằng
xác suất giúp bạn tránh các bias (thiên kiến) như quá tự tin, và
không ngạc nhiên thái quá khi kết quả thực tế xảy ra khác dự đoán.
- Ví
dụ minh họa:
- Kinh
doanh: Một công ty xem xét tung ra thị trường một sản phẩm mới. Ban
giám đốc ước tính: 50% sản phẩm sẽ thành công lớn (lợi nhuận dự kiến 1
triệu USD), 30% khả năng chỉ hòa vốn, 20% khả năng thất bại lỗ 500k USD.
Giá trị kỳ vọng = 0.51,000k + 0.30 + 0.2*(-500k) = 500k - 100k =
400k USD. Vì kỳ vọng lợi nhuận dương đáng kể, công ty quyết định đầu tư
phát triển sản phẩm, đồng thời chuẩn bị kế hoạch giảm thiểu lỗ nếu rơi
vào trường hợp xấu (20%).
- Tài
chính cá nhân: Một người cân nhắc mua bảo hiểm sức khỏe. Xác suất năm
tới họ không gặp vấn đề gì nghiêm trọng là 95%, nhưng xác suất 5% họ phải
nhập viện với chi phí rất cao (~200 triệu). Phí bảo hiểm là 10 triệu/năm.
Tư duy xác suất: 0.950 + 0.05(-200) = -10 triệu (rủi ro kỳ vọng)
so với mất chắc 10 triệu phí. Kỳ vọng hai lựa chọn tương đương -10 triệu,
nhưng mua bảo hiểm giúp loại trừ biến cố tài chính lớn. Với người
không sẵn sàng gánh rủi ro 5% kia, họ sẽ chọn mua bảo hiểm để an tâm dù kỳ
vọng tiền bạc ngang nhau.
- Dự
án: Một quản lý dự án phần mềm ước tính 80% khả năng hoàn thành đúng
tiến độ (trong 6 tháng), 15% trễ 1 tháng, 5% trễ 3 tháng (do nguy cơ nhân
sự chính nghỉ việc). Khi lập kế hoạch, anh ta chọn mốc deadline theo kịch
bản 6 tháng (xác suất cao nhất) nhưng cũng chuẩn bị ngân sách dự phòng
cho trường hợp trễ. Đồng thời, anh chủ động huấn luyện thêm một lập trình
viên để giảm xác suất 5% rủi ro mất người. Nhờ đó dự án được chuẩn bị tốt
cho cả tình huống bất định.
Đa dạng hóa (Diversification):
- Nguyên
lý: “Không bỏ tất cả trứng vào một giỏ” – đa dạng hóa là chia
nhỏ nguồn lực vào nhiều lựa chọn khác nhau nhằm giảm thiểu rủi ro tập
trung. Khi các phần trong danh mục không hoàn toàn tương quan, sự thất bại
của một vài phần sẽ không làm sụp đổ toàn bộ. Mô hình này được dùng
nhiều trong đầu tư tài chính (đa dạng hóa danh mục), nhưng cũng áp dụng rộng
rãi trong kinh doanh và cuộc sống (đa dạng sản phẩm, nhà cung cấp, kỹ
năng…). Mục tiêu là tạo nên sự ổn định tổng thể: nếu một phần
gặp rủi ro xấu thì phần khác có thể bù đắp.
- Cách
áp dụng: Xác định các yếu tố đang chịu chung một rủi ro và tìm cách phân
tán chúng. Trong đầu tư, phân bổ tiền vào nhiều loại tài sản (cổ phiếu,
trái phiếu, bất động sản…) hoặc nhiều ngành, nhiều khu vực địa lý. Với chuỗi
cung ứng, làm việc với nhiều nhà cung cấp khác nhau thay vì phụ thuộc
duy nhất một nguồn. Về sự nghiệp cá nhân, phát triển nhiều kỹ năng
và có thể duy trì nhiều nguồn thu nhập (ví dụ kinh doanh thêm ngoài
công việc chính) để nếu một nguồn gặp khó khăn, vẫn có nguồn khác chống đỡ.
Lưu ý khi đa dạng hóa: các lựa chọn nên có tính tương quan thấp (ví
dụ đầu tư vào các ngành khác nhau – đừng chọn các lựa chọn “cùng chìm hoặc
cùng nổi”).
- Ví
dụ minh họa:
- Danh
mục đầu tư: Một nhà đầu tư có 1 tỷ đồng. Thay vì mua một loại cổ phiếu,
cô ấy chia ra: 300 triệu mua cổ phiếu blue-chip ngành ngân hàng, 300 triệu
vào cổ phiếu công nghệ, 200 triệu mua trái phiếu chính phủ, 200 triệu gửi
tiết kiệm. Nhờ đa dạng hóa, nếu thị trường chứng khoán xấu, danh mục vẫn
có phần trái phiếu và tiết kiệm an toàn bảo vệ. Còn nếu chứng khoán tốt,
cô tận dụng được phần cổ phiếu tăng giá.
- Kinh
doanh sản phẩm: Một công ty nông sản trước đây chỉ xuất khẩu gạo, nay
thực hiện đa dạng hóa sản phẩm: thêm mặt hàng trái cây sấy, nước ép đóng
hộp. Đồng thời, họ mở rộng thị trường sang nhiều nước. Nhờ đó, nếu một thị
trường gặp vấn đề (như biến động chính trị, giảm nhu cầu) hoặc một mùa vụ
lúa thất bát, công ty vẫn có nguồn thu từ trái cây và thị trường khác. Rủi
ro tổng thể giảm đi, doanh thu ổn định hơn.
- Hệ
thống CNTT: Để đảm bảo dịch vụ website hoạt động liên tục, một doanh
nghiệp đa dạng hóa hạ tầng bằng cách triển khai trên nhiều máy chủ
đặt ở các trung tâm dữ liệu khác nhau (hoặc sử dụng nhiều nhà cung cấp
đám mây). Nếu một trung tâm dữ liệu gặp sự cố (cháy nổ, mất điện) thì hệ
thống tự động chuyển sang trung tâm khác. Nhờ không phụ thuộc một nơi, dịch
vụ của họ hiếm khi bị gián đoạn hoàn toàn.
Lập kế hoạch kịch bản (Scenario Planning):
- Nguyên
lý: Đây là mô hình quản trị rủi ro chiến lược, theo đó nhiều kịch bản
tương lai khác nhau được xây dựng và xem xét trước. Thay vì dự đoán một
tương lai duy nhất, ta tưởng tượng các viễn cảnh (tốt nhất, xấu nhất,
trung bình, và một vài tình huống đặc thù) rồi lên kế hoạch cho từng trường
hợp. Lập kế hoạch kịch bản giúp các tổ chức chủ động thích ứng khi
tương lai bất định trở thành hiện thực, nhờ đã có suy nghĩ chuẩn bị từ trước.
Phương pháp này nổi tiếng qua việc hãng Shell áp dụng thành công trong dự
báo dầu mỏ những năm 1970.
- Cách
áp dụng: Tập hợp nhóm lãnh đạo/chuyên gia và động não xây dựng 3-5
kịch bản khả dĩ về tương lai liên quan đến vấn đề cần quyết định. Ví dụ:
thị trường tăng trưởng mạnh, thị trường suy thoái, hoặc xuất hiện công nghệ
đột phá thay thế sản phẩm... Mô tả chi tiết bối cảnh mỗi kịch bản: các chỉ
số kinh tế, hành vi khách hàng, đối thủ cạnh tranh, v.v. Đánh giá tác động
của mỗi kịch bản lên tổ chức (cơ hội, thách thức gì). Sau đó, cho mỗi kịch
bản, thiết lập chiến lược ứng phó: nếu X xảy ra sẽ làm gì. Cuối
cùng, theo dõi các dấu hiệu sớm ngoài thực tế để biết kịch bản nào đang dần
thành hiện thực nhằm kích hoạt phương án tương ứng. Lưu ý: không cố gắng
phủ hết mọi trường hợp, chỉ tập trung vào vài kịch bản tiêu biểu và có khả
năng xảy ra đáng kể.
- Ví
dụ minh họa:
- Kế
hoạch kinh doanh: Một hãng xe hơi lập kế hoạch kịch bản cho 5 năm tới.
Họ xây dựng 3 kịch bản: (a) Kinh tế thuận lợi, nhu cầu xe tăng 20% – hãng
đầu tư mở rộng sản xuất, ra mẫu mới; (b) Suy thoái kinh tế nhẹ, nhu cầu
đi ngang – hãng tập trung cải thiện hiệu quả sản xuất, giảm chi phí, cạnh
tranh giá; (c) Xuất hiện công nghệ xe điện bùng nổ nhanh hơn dự kiến –
hãng đẩy mạnh R&D xe điện, tìm đối tác công nghệ. Nhờ có sẵn kịch bản,
khi thấy dấu hiệu chính phủ nhiều nước siết quy định xe xăng (báo hiệu kịch
bản (c)), hãng nhanh chóng chuyển trọng tâm sang xe điện trước đối thủ.
- Quản
trị nguồn nhân lực: Một công ty công nghệ đối mặt tình trạng chảy máu
chất xám. Họ tạo các kịch bản: (a) thị trường lao động IT tiếp tục nóng,
nhân viên yêu cầu lương cao hơn – công ty chuẩn bị ngân sách tăng lương,
chương trình ESOP giữ chân người tài; (b) kinh tế suy thoái, nhiều nhân sự
giỏi thất nghiệp – công ty tận dụng tuyển dụng nhân tài với chi phí hợp
lý; (c) xu hướng làm việc từ xa trở thành chuẩn mực – công ty xây dựng
chính sách remote và tuyển nhân viên toàn cầu. Mỗi kịch bản đều có phương
án, nên khi đại dịch xảy ra (làm việc từ xa bùng nổ), công ty đã có sẵn
chính sách và hạ tầng hỗ trợ làm việc từ xa hiệu quả, không bị động.
- Cá
nhân: Một người chuẩn bị kế hoạch tài chính cá nhân cho 10 năm
tới. Anh ta nghĩ đến các kịch bản đời sống: (a) Thu nhập tăng đều đặn mỗi
năm – anh sẽ đầu tư thêm vào chứng khoán và bất động sản; (b) Có biến cố
mất việc đột ngột – anh duy trì một quỹ dự phòng đủ sống 12 tháng và cập
nhật CV, giữ quan hệ tốt để tìm việc nhanh; (c) Gia đình có thêm con –
anh lên kế hoạch bảo hiểm, tiết kiệm cho chi phí nuôi con, điều chỉnh
danh mục đầu tư sang an toàn hơn. Nhờ đó, dù tương lai xảy ra kịch bản
nào, người này cũng không quá bị động vì đã dự trù sẵn các bước phải làm.
5. Phân tích và đánh giá con người
Lỗi quy kết cơ bản (Fundamental Attribution Error):
- Nguyên
lý: Đây là xu hướng tâm lý phổ biến khiến chúng ta đánh giá
hành vi của người khác dựa quá nhiều vào đặc điểm tính cách của họ, mà xem
nhẹ ảnh hưởng của hoàn cảnh (Fundamental
Attribution Error: Hiểu và Ứng Dụng Để Tăng Cường Quan Hệ Xã Hội). Nói
cách khác, ta dễ cho rằng “do tính cách anh ta như vậy” thay vì
nghĩ “có thể do tình huống xung quanh”. Lỗi quy kết cơ bản khiến
đánh giá về con người thiên lệch và thiếu công bằng. Ngược lại, với
bản thân, ta thường đổ lỗi cho hoàn cảnh hơn là do tính cách – đây là bất
đối xứng trong cách quy kết.
- Cách
áp dụng: Khi đánh giá hay phán xét ai, hãy dừng lại và cân nhắc các
yếu tố hoàn cảnh có thể ảnh hưởng hành vi của họ. Tập thói quen thu
thập thêm thông tin: hỏi han hoặc tìm hiểu xem có lý do khách quan nào
dẫn đến hành động đó không. Đồng thời, giữ tâm thế thông cảm: đặt
mình vào vị trí của người kia và tưởng tượng nếu ở hoàn cảnh đó bạn có thể
cũng hành xử tương tự. Việc nhận thức và điều chỉnh lỗi quy kết giúp ta hiểu
đúng về người khác hơn, tránh những hiểu lầm, định kiến sai lầm về đồng
nghiệp, bạn bè hoặc đối tác.
- Ví
dụ minh họa:
- Trong
công việc: Một nhân viên đến muộn buổi họp. Sếp dễ có phản xạ nghĩ “Cậu
này vô trách nhiệm, vô kỷ luật” (quy kết do tính cách). Nhưng nếu sếp áp
dụng tư duy tránh lỗi quy kết, ông sẽ tự nhắc mình xem xét hoàn cảnh: có
thể anh ta bị kẹt xe nghiêm trọng, hoặc sáng đó con ốm phải lo xong mới
đi làm. Thay vì mắng ngay, sếp hỏi thăm lý do – và quả thật nhân viên do
tai nạn giao thông trên đường. Nhờ hiểu hoàn cảnh, sếp thông cảm và không
đánh giá sai về nhân viên.
- Trong
gia đình: Bạn nhỏ thấy mẹ cáu gắt, quát tháo vô cớ liền tủi thân nghĩ
“Mẹ thật nóng tính, chẳng thương mình”. Nhưng người mẹ có thể đang chịu
áp lực công việc hoặc mệt mỏi. Nếu hiểu điều này, bạn nhỏ sẽ bớt giận mẹ
hơn, có khi còn biết giúp mẹ việc nhà để mẹ đỡ stress.
- Giao
tiếp hàng ngày: Khi ai đó phản ứng thô lỗ hoặc thiếu hợp tác, ta thường
gán nhãn họ “xấu tính”. Nhưng hãy thử tự nhủ: “Có thể hôm nay họ đang gặp
chuyện căng thẳng”. Chẳng hạn, một nhân viên bán hàng tỏ vẻ lạnh nhạt –
thay vì nghĩ “cô này dịch vụ kém, tính cách khó chịu”, bạn nghĩ “có thể
cô ấy đang mệt hoặc vừa gặp khách hàng trước tệ hại”. Thái độ này giúp ta
không nổi nóng đáp trả, thậm chí có cách cư xử nhẹ nhàng hơn để “xoa dịu”
đối phương, thường kết quả sẽ tốt hơn.
Hiệu ứng hào quang (Halo Effect):
- Nguyên
lý: Hiệu ứng hào quang là một thiên kiến nhận thức khiến ấn
tượng tốt về một khía cạnh của một người ảnh hưởng tích cực đến đánh giá của
ta về các khía cạnh khác của người đó (Hiệu
ứng hào quang – Wikipedia tiếng Việt). Nói nôm na, nếu ai đó gây ấn tượng
ban đầu tốt (ngoại hình ưa nhìn, nói chuyện khéo léo chẳng hạn), ta có xu
hướng gán cho họ nhiều phẩm chất tốt khác (thông minh, đáng tin, tài giỏi)
mà không có cơ sở thực tế. Hiệu ứng này thường diễn ra vô thức
– não bộ dùng một đặc điểm làm “hào quang” tỏa sáng các đặc điểm khác.
- Cách
áp dụng: Để đánh giá con người chính xác hơn, hãy tách bạch các yếu
tố khi quan sát. Nhắc nhở bản thân không để ấn tượng ban đầu
(nhan sắc, phong thái tự tin, danh tiếng...) làm lu mờ việc đánh giá thực
lực và tính cách thực. Ví dụ khi phỏng vấn tuyển dụng, nên có các tiêu
chí và bài kiểm tra độc lập thay vì chỉ dựa vào cảm tính “người này có vẻ
rất ổn”. Nếu thấy mình quá thiện cảm ai đó ngay lập tức, hãy chủ động
tìm thêm thông tin khách quan về họ hoặc thử giao nhiệm vụ nhỏ kiểm chứng
năng lực. Ngược lại, cũng cảnh giác với trường hợp hiệu ứng sừng (horn
effect) – ấn tượng xấu ban đầu khiến ta đánh giá thấp mọi thứ về họ. Bằng
cách ý thức các hiệu ứng này, ta sẽ công bằng và chính xác hơn
trong nhận định về người khác.
- Ví
dụ minh họa:
- Tuyển
dụng: Nhà tuyển dụng A phỏng vấn một ứng viên rất đẹp trai, ăn nói
lưu loát. Ấn tượng hào quang khiến A có cảm giác ứng viên này cũng thông
minh, làm việc giỏi, dù chưa có minh chứng cụ thể. Nếu nhận ra hiệu ứng
này, A sẽ cẩn thận đánh giá hồ sơ kinh nghiệm, cho ứng viên làm bài test
kỹ năng, thay vì chỉ dựa vào cảm tình ban đầu. Nhiều nghiên cứu cho thấy
đôi khi ứng viên giỏi “nói” nhưng kém “làm”, nên cần đánh giá đa
chiều.
- Trong
lớp học: Một học sinh thường ngày lễ phép, chăm học sẽ tạo “hào
quang” trong mắt thầy cô. Nếu một lần em đó mắc lỗi, giáo viên có thể dễ
bỏ qua hoặc nghĩ do hoàn cảnh, trong khi cùng lỗi đó học sinh khác bị phạt
nặng. Hiểu về hiệu ứng hào quang giúp giáo viên đối xử công bằng
hơn, đánh giá trên hành vi thực tế thay vì thiên vị do cảm tình trước đó.
- Marketing
& thương hiệu: Các nhãn hàng cao cấp thường tạo hào quang
thương hiệu. Ví dụ, một hãng điện tử danh tiếng ra mắt điện thoại mới
– người tiêu dùng đã có ấn tượng tốt nên tin rằng mẫu mới này chắc chắn
chất lượng vượt trội. Trên thực tế có thể sản phẩm chưa chắc hơn hẳn đối
thủ, nhưng hào quang thương hiệu khiến khách hàng đánh giá thiên lệch
tích cực. Marketer hiểu điều này sẽ tận dụng hào quang (qua người nổi tiếng
quảng cáo, bao bì đẹp) để tạo thiện cảm ban đầu, nhưng người tiêu dùng
thông minh cần đánh giá sản phẩm bằng trải nghiệm thực.
Tháp nhu cầu Maslow (Maslow’s Hierarchy of Needs):
- Nguyên
lý: Tháp nhu cầu Maslow là mô hình tâm lý nổi tiếng về động lực
thúc đẩy con người. Abraham Maslow cho rằng nhu cầu của con người được
phân thành 5 tầng bậc từ thấp đến cao: (1) Nhu cầu sinh lý
cơ bản (ăn, uống, ngủ, nghỉ…); (2) Nhu cầu an toàn (an ninh, ổn định
công việc, sức khỏe); (3) Nhu cầu xã hội (tình cảm, bạn bè, gia
đình, cảm giác thuộc về); (4) Nhu cầu được tôn trọng (thành tựu, địa
vị, sự kính trọng); (5) Nhu cầu tự thể hiện (phát huy hết tiềm
năng, sáng tạo, tự hoàn thiện bản thân). Maslow cho rằng nhu cầu bậc thấp
phải được thỏa mãn ở mức độ nào đó trước thì con người mới toàn tâm hướng
tới nhu cầu bậc cao hơn. Mô hình này giúp lý giải hành vi và động lực:
con người sẽ tập trung vào điều gì phụ thuộc vào nhu cầu nào đang thôi
thúc mạnh nhất.
- Cách
áp dụng: Khi đánh giá hoặc động viên một người, hãy cố gắng xác
định họ đang ở tầng nhu cầu nào. Nếu nhu cầu cơ bản hay an toàn chưa được
thỏa mãn, đừng vội nói chuyện lý tưởng cao xa. Ví dụ, với một nhân
viên lương thấp không đủ sống (nhu cầu sinh tồn chưa ổn), việc khen ngợi
tinh thần hay trao danh hiệu (nhu cầu được tôn trọng) có thể không có tác
dụng bằng hỗ trợ tăng lương hoặc phúc lợi (đáp ứng an toàn). Ngược lại, với
người đã đủ đầy vật chất, có thể thúc đẩy họ bằng cơ hội phát triển,
sáng tạo (nhu cầu tự thể hiện). Trong quản trị, Maslow giúp thiết kế chính
sách nhân sự phù hợp: lương thưởng đáp ứng nhu cầu cơ bản và an toàn;
xây dựng văn hóa đoàn kết đáp ứng nhu cầu xã hội; ghi nhận thành tích khen
thưởng để nhân viên được tôn trọng; và tạo lộ trình thăng tiến, học tập
cho nhu cầu tự thể hiện. Khi đánh giá khách hàng, hiểu nhu cầu của họ (mua
hàng vì an toàn hay vì thể hiện bản thân…) cũng giúp tiếp cận đúng mong
muốn tâm lý.
- Ví
dụ minh họa:
- Quản
lý nhân sự: Một công nhân tuyến dưới thường xuyên làm sai và thiếu động
lực. Quản lý nhận ra lương anh ta rất thấp, lo nghĩ cơm áo gạo tiền liên
tục. Theo Maslow, người công nhân này đang vật lộn với nhu cầu sinh tồn
và an toàn, nên khó chú tâm vào công việc hay thành tích. Công ty quyết định
tăng lương cơ bản và thưởng năng suất để anh yên tâm về tài chính. Quả
nhiên sau đó anh làm việc tập trung hơn, và khi đã ổn định, quản lý bắt đầu
giao thêm trách nhiệm để anh có cơ hội được công nhận (lên tầng nhu cầu
cao hơn).
- Marketing:
Bán một chiếc xe hơi, nếu đối tượng khách hàng là người mua xe bình dân
(nhu cầu an toàn, phương tiện đi lại), quảng cáo sẽ nhấn mạnh tính kinh tế,
độ bền, an toàn của xe. Còn với khách hàng cao cấp mua xe sang (nhu cầu
được tôn trọng, tự thể hiện), chiến lược marketing sẽ tập trung vào thương
hiệu, đẳng cấp, tính độc đáo của chiếc xe vì khách hàng muốn thể hiện
địa vị và cá tính.
- Giáo
dục: Một học sinh cá biệt không hứng thú học hành. Thầy cô tìm hiểu
hoàn cảnh biết em sống thiếu thốn, gia đình không êm ấm (các nhu cầu cơ bản
và tình cảm đều thiếu). Trước tiên nhà trường phối hợp giúp đỡ em về vật
chất (học bổng, bữa ăn), tạo môi trường lớp học thân thiện như một “gia
đình thứ hai”. Khi em dần cảm thấy an toàn và được yêu thương (đáp ứng
nhu cầu thấp hơn), thầy cô mới khơi gợi động lực học tập, khen ngợi thành
tựu nhỏ để em có cảm giác được tôn trọng, từ đó em bắt đầu cố gắng
vươn lên trong học tập.
6. Đầu tư tài chính
Lãi kép (Compound Interest):
- Nguyên
lý: Lãi kép được mệnh danh là “kỳ quan thứ 8 của thế giới” vì sức mạnh
tăng trưởng theo cấp số nhân của nó. Nguyên lý rất đơn giản: tiền
lãi sinh ra sẽ được nhập vào gốc để tiếp tục sinh lãi. Qua mỗi chu kỳ,
số tiền gốc càng lớn, nên lượng lãi kỳ sau càng nhiều hơn kỳ trước. Dần dần,
đường tăng trưởng không còn tuyến tính mà cong lên theo thời gian.
Lãi kép có thể làm một khoản tiết kiệm nhỏ trở nên lớn đáng kể sau nhiều
năm, và ngược lại cũng có thể làm khoản nợ tăng chóng mặt nếu lãi suất
cao.
- Cách
áp dụng: Bí quyết tận dụng lãi kép là bắt đầu sớm và duy trì đều đặn.
Trong đầu tư, hãy tái đầu tư lợi nhuận thu được (ví dụ tái đầu tư cổ tức,
lãi trái phiếu) thay vì tiêu hết – đó chính là “nhập gốc” để lãi sinh lãi.
Ngoài ra, kiên nhẫn nắm giữ dài hạn: lãi kép cần thời gian để phát
huy tác dụng mạnh, càng dài thì hiệu ứng càng lớn. Ví dụ gửi tiết kiệm
hàng tháng hoặc đầu tư định kỳ vào quỹ, dù mỗi lần một ít nhưng sau 10-20
năm sẽ tích lũy thành con số rất lớn nhờ lãi kép. Cũng nên lưu ý mặt trái:
tránh để nợ tín dụng lãi suất cao kéo dài, vì lãi kép sẽ chống lại bạn,
khiến số nợ phình to. Trong kế hoạch tài chính cá nhân, tận dụng lãi kép đồng
nghĩa với việc tiết kiệm và đầu tư sớm, đều đặn, kỷ luật.
- Ví
dụ minh họa:
- Tiết
kiệm hưu trí: Hai người cùng gửi tiết kiệm lãi suất 7%/năm, mỗi năm
góp thêm 50 triệu. Người A bắt đầu từ năm 25 tuổi và duy trì đến 55 tuổi
(30 năm). Người B bắt đầu từ 35 tuổi đến 55 tuổi (20 năm). Kết quả gần 4
tỷ cho người A và khoảng 1,9 tỷ cho người B. Mặc dù mỗi năm A chỉ góp hơn
B 10 năm, nhưng nhờ lãi kép trên số tiền tích lũy, A có số dư gấp đôi B
khi nghỉ hưu. Bắt đầu sớm 10 năm tạo ra khác biệt lớn do lãi kép.
- Đầu
tư cổ phiếu dài hạn: Một nhà đầu tư mua cổ phiếu và tái đầu tư cổ
tức (dùng tiền cổ tức mua thêm cổ phiếu). Nếu cổ phiếu đó tăng trưởng
giá trị trung bình 10%/năm (bao gồm giá tăng và cổ tức), sau ~7 năm giá
trị đầu tư sẽ tăng gấp đôi (quy tắc 72: 72/10 ≈ 7,2 năm). Sau ~14
năm gấp 4, 21 năm gấp 8 lần – một tốc độ mà nếu chỉ giữ tiền mặt sẽ không
thể có.
- Mặt
trái – nợ thẻ tín dụng: Một người có khoản nợ thẻ tín dụng 100 triệu
với lãi 18%/năm và chỉ trả tối thiểu mỗi tháng (lãi cộng dồn). Sau 4 năm
không trả hết, số nợ có thể tăng gần gấp đôi (do 18%/năm cộng dồn). Đây
là lãi kép ngược – tiền lãi cộng vào nợ gốc, khiến gánh nặng nợ
ngày càng lớn. Bài học: nếu đi vay với lãi cao, cần trả sớm trước khi
“lãi mẹ đẻ lãi con” vượt kiểm soát.
Biên độ an toàn (Margin of Safety):
- Nguyên
lý: Biên độ an toàn là nguyên tắc đầu tư đề cao sự thận trọng
do Benjamin Graham khởi xướng (Warren Buffett cũng rất coi trọng). Nó có
nghĩa là chỉ đầu tư khi giá thị trường thấp hơn đáng kể so với giá trị
nội tại thực của tài sản, tạo một khoảng cách an toàn bù đắp mọi sai lầm
dự tính hoặc biến động xấu. Nói cách khác, luôn chừa một khoảng dự
phòng thay vì căng hết cỡ. Mô hình này ban đầu áp dụng trong đầu tư cổ
phiếu (mua rẻ hơn giá trị), nhưng cũng đúng trong nhiều lĩnh vực: xây dựng
cầu đường (chịu tải lớn hơn mức dùng), quản lý dự án (thêm thời gian dự
phòng)... để giảm thiểu rủi ro vượt ngưỡng.
- Cách
áp dụng: Trong đầu tư tài chính, tính toán giá trị nội tại của
cổ phiếu hoặc tài sản (dựa trên dòng tiền, tài sản ròng…) và chỉ mua khi giá
thấp hơn giá trị ít nhất X% (ví dụ 30%). Xác định X% tùy khẩu vị rủi
ro – X càng cao, biên an toàn càng lớn nhưng cơ hội mua được cũng ít hơn.
Khi xây dựng kế hoạch tài chính, luôn dự trù khoản dự phòng: ví dụ
có quỹ khẩn cấp 6 tháng chi phí sống, mua bảo hiểm cho các rủi ro lớn.
Trong kinh doanh, khi lập kế hoạch chi phí dự án, cộng thêm 10-20% dự
phòng cho những khoản phát sinh. Biên độ an toàn càng cao, khả năng thất
bại nghiêm trọng càng thấp, bởi vì có bộ đệm hấp thụ sai số. Tuy
nhiên, không nên quá thận trọng dẫn đến bỏ lỡ cơ hội – cần cân bằng hợp
lý.
- Ví
dụ minh họa:
- Đầu
tư cổ phiếu: Nhà đầu tư định giá cổ phiếu công ty XYZ đáng giá khoảng
50.000 đ/cp dựa trên tình hình kinh doanh. Anh ta đặt mục tiêu biên an
toàn 30%, nên chỉ mua nếu giá thị trường ≤ 35.000 đ/cp (70% của 50k). Nhờ
kiên nhẫn, anh mua được ở giá 35k. Nếu tính toán của anh đúng, anh sẽ lời
đáng kể khi giá về lại 50k+. Còn nếu có sai lầm hoặc thị trường xấu khiến
giá trị thực chỉ 40k, anh vẫn không lỗ vì mua thấp hơn cả mức đó. Biên
an toàn bảo vệ anh khỏi thua lỗ trong trường hợp dự đoán không chính
xác hoàn toàn.
- Xây
dựng và kỹ thuật: Khi thiết kế một cây cầu cho phép tải trọng 10 tấn,
kỹ sư thường thiết kế để cầu chịu được 15-20 tấn. Đây chính là
biên độ an toàn – dự phòng cho khả năng xe quá tải, gió bão hoặc sai số vật
liệu. Nhờ đó, xác suất cầu sập dưới tải trọng sử dụng thực tế gần như bằng
0, đảm bảo an toàn cho người dân.
- Quản
lý dự án: Một dự án phần mềm ước tính cần 6 tháng hoàn thành trong điều
kiện thuận lợi. Quản lý dự án thêm biên độ an toàn thời gian 1 tháng,
lập kế hoạch 7 tháng. Trong quá trình làm, nhóm gặp trục trặc kỹ thuật và
mất thêm 3 tuần so với dự kiến, nhưng nhờ thời gian dự phòng, dự án vẫn kịp
hoàn thành trong 7 tháng mà không trễ hạn hợp đồng.
Cân bằng rủi ro và lợi nhuận (Risk-Return Tradeoff):
- Nguyên
lý: Trong đầu tư, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng luôn song hành:
muốn lợi nhuận cao, phải chấp nhận rủi ro cao hơn. Ngược lại, những khoản
đầu tư an toàn thường chỉ đem lại lợi nhuận thấp. Đây không hẳn là mô hình
cụ thể mà là một nguyên tắc nền tảng để đánh giá quyết định đầu tư.
Mỗi nhà đầu tư có khẩu vị rủi ro riêng – mức độ rủi ro sẵn sàng chấp
nhận – và cần tìm sự cân bằng: không phải lúc nào cũng tối đa hóa lợi
nhuận, mà là tối ưu lợi nhuận trong mức rủi ro chấp nhận được. Mô
hình hiện đại hóa nguyên tắc này chính là đường biên hiệu quả trong Lý
thuyết danh mục đầu tư hiện đại (Markowitz) – tối đa lợi nhuận cho một mức
rủi ro cụ thể.
- Cách
áp dụng: Trước một quyết định đầu tư, hãy đánh giá mức rủi ro
(biến động giá, khả năng mất vốn, thanh khoản…) so với lợi nhuận kỳ vọng.
Đầu tư rủi ro cao (như cổ phiếu penny, tiền mã hóa mới) có thể mang lại lợi
nhuận rất lớn nhưng cũng có khả năng mất trắng – chỉ nên phân bổ một phần
nhỏ vốn vào đó nếu bạn chịu được mất mát. Ngược lại, khoản an toàn (như gửi
ngân hàng, trái phiếu chính phủ) gần như không rủi ro mất vốn nhưng lãi thấp,
thích hợp giữ tiền cho mục tiêu ngắn hạn hoặc quỹ khẩn cấp. Đa dạng hóa
danh mục (ở trên) cũng là cách để đạt cân bằng rủi ro/lợi nhuận: kết hợp
khoản rủi ro thấp và cao để tổng thể có mức sinh lời khá trong rủi ro kiểm
soát được. Quan trọng là xác định khẩu vị rủi ro của bản thân: nếu
bạn ngủ không yên khi thị trường biến động, nghĩa là bạn nên giảm tỷ trọng
đầu tư mạo hiểm. Ngược lại, nếu bạn trẻ, chấp nhận rủi ro để tìm kiếm tăng
trưởng cao, có thể phân bổ nhiều hơn vào tài sản tăng trưởng dù biến động.
Luôn nhớ không có lợi nhuận cao mà rủi ro bằng 0, bất kỳ cơ hội “lợi
nhuận khủng, đảm bảo an toàn” nào cũng cần nghi ngờ.
- Ví
dụ minh họa:
- Trái
phiếu vs. Cổ phiếu: Trái phiếu chính phủ Việt Nam 10 năm có lãi suất
~3-4%/năm, gần như không rủi ro vỡ nợ – đây là lợi nhuận thấp đi kèm rủi
ro thấp. Trong khi đó, đầu tư cổ phiếu có thể mang lại mức sinh lời
trung bình 10-15%/năm nhưng giá cổ phiếu dao động mạnh (có năm -20%, có
năm +30%) – lợi nhuận cao đi kèm rủi ro cao. Một nhà đầu tư thận
trọng có thể chọn 50% tiền vào trái phiếu, 50% vào cổ phiếu để cân bằng.
Nếu thị trường xấu, phần trái phiếu vẫn bảo toàn vốn, nếu thị trường tốt,
phần cổ phiếu tạo lãi tốt hơn bù lại.
- Startup:
Đầu tư vào một startup công nghệ giai đoạn đầu có khả năng x10 lần vốn
sau 5 năm (1000% lợi nhuận) nhưng cũng có xác suất cao mất trắng nếu
startup phá sản. Đây là vụ đầu tư rủi ro cực cao – chỉ những nhà đầu
tư mạo hiểm (VC) với khẩu vị rủi ro lớn mới dám tham gia, và họ thường đầu
tư hàng chục startup, chấp nhận nhiều cái thất bại để chỉ cần vài cái
thành công lớn là đủ bù đắp và có lời.
- Quỹ
hưu trí cá nhân: Một người 30 tuổi có thể chấp nhận rủi ro cao vì còn
nhiều thời gian, nên phân bổ quỹ hưu trí của mình 80% cổ phiếu, 20% trái
phiếu. Còn một người 60 tuổi sắp nghỉ hưu sẽ ưu tiên bảo toàn vốn, giảm cổ
phiếu xuống 20%, tăng trái phiếu và tiền gửi 80%. Điều này đảm bảo cân
bằng lợi nhuận/rủi ro phù hợp từng giai đoạn sống: trẻ thì chấp nhận
biến động để tài sản tăng trưởng, gần nghỉ hưu thì bảo toàn số tiền đã
tích lũy.
7. Thương lượng và đàm phán
BATNA (Best Alternative to a Negotiated Agreement –
Phương án thay thế tốt nhất):
- Nguyên
lý: BATNA là giải pháp thay thế tốt nhất nếu đàm phán thất bại
(
Các mô hình đàm phán phổ biến hiện nay ). Nói cách khác, đó là phương
án B của bạn ngoài bàn đàm phán. Hiểu rõ BATNA của mình (và ước lượng
của đối phương) cực kỳ quan trọng, vì nó quyết định điểm mà tại đó bạn
sẵn sàng rời khỏi bàn đàm phán. Bên nào có BATNA mạnh hơn (tức có lựa
chọn thay thế tốt hơn) sẽ có vị thế vững hơn trong thương lượng, vì họ ít
bị phụ thuộc vào kết quả đàm phán hơn. Khái niệm này do Fisher và Ury
(sách Getting to Yes) đề xuất, là nền tảng của đàm phán nguyên tắc.
- Cách
áp dụng: Trước khi đàm phán, luôn chuẩn bị BATNA. Tìm xem nếu
không đạt thỏa thuận, bạn còn lựa chọn nào: một khách hàng/nhà cung cấp
khác? tự làm thay vì thuê ngoài? pháp luật can thiệp?... Nâng cao BATNA
nếu có thể: ví dụ đàm phán lương thì tìm thêm offer từ công ty khác; bán
xe thì chào bán cho nhiều người để có sẵn người trả giá tốt. Xác định
điểm giới hạn: dựa trên BATNA, quyết định mức tối thiểu bạn chấp nhận
(giá thấp nhất để bán, cao nhất để mua, điều kiện tối thiểu...). Nếu đối
phương ép xuống dưới mức đó, hãy mạnh dạn rút lui và thực hiện
BATNA của bạn còn hơn nhận thỏa thuận tồi. Trong đàm phán, không nên vội
tiết lộ BATNA của mình, nhưng hãy cố gắng đánh giá BATNA của đối
phương (họ có lựa chọn thay thế nào nếu không đạt thỏa thuận với
mình?) để biết ai nắm ưu thế. Biết được BATNA, bạn sẽ tự tin hơn,
tránh bị cuốn vào nhượng bộ quá đà vì sợ “hỏng việc”, bởi bạn luôn có
phương án khác trong tay.
- Ví
dụ minh họa:
- Đàm
phán lương: Bạn đang thương lượng lương với công ty A. Nếu bạn đã có
thư mời làm việc từ công ty B với mức lương X, thì đó là BATNA của bạn.
Khi đàm phán với công ty A, bạn biết mình sẽ không chấp nhận mức
nào thấp hơn X (vì đơn giản có lựa chọn B tốt rồi). Nếu công ty A chỉ đưa
lương thấp hơn, bạn sẵn sàng từ chối và đi làm cho B. Việc có BATNA
(offer B) giúp bạn tự tin đề nghị mức cao và không bị áp lực phải nhận mức
thấp.
- Bán
nhà: Chủ nhà đang đàm phán bán nhà cho người mua Y. BATNA của anh ta
có thể là cho thuê nhà với giá 15 triệu/tháng nếu không bán được. Dựa
trên BATNA này, chủ nhà tính toán giá bán tối thiểu: nếu gửi ngân hàng số
tiền bán, lãi phải tương đương hoặc hơn 15 triệu/tháng mới đáng bán. Người
mua Y trả giá thấp hơn mức đó, chủ nhà kiên quyết không bán và chọn
phương án cho thuê kiếm tiền ổn định.
- Hợp
tác kinh doanh: Công ty X đàm phán độc quyền phân phối sản phẩm với
hãng nước ngoài. Trong quá trình trao đổi, công ty X cũng tìm hiểu và có
thể ký được với hãng khác tương tự – đó là BATNA. Nếu hãng nước ngoài đưa
yêu sách quá cao (ví dụ bắt X trả phí nhượng quyền lớn), công ty X có thể
rút lui và hợp tác với hãng khác. Hãng nước ngoài biết X có lựa chọn thay
thế sẽ không dám ép quá, nếu không muốn mất đối tác.
Đàm phán đôi bên cùng có lợi (Win-Win / Principled
Negotiation):
- Nguyên
lý: Đàm phán win-win hướng tới kết quả mà cả hai bên đều đạt được lợi
ích thỏa đáng, không ai phải “thua cuộc”. Mô hình này dựa trên đàm
phán nguyên tắc được trình bày trong Getting to Yes: tập trung
vào lợi ích (interests) chứ không cố chấp vào lập trường (positions),
tìm cách mở rộng “chiếc bánh” thay vì tranh giành miếng cố định.
Các nguyên tắc cốt lõi gồm: tách bạch con người khỏi vấn đề (giữ
quan hệ hợp tác, mềm dẻo với con người nhưng cứng rắn với vấn đề); tập
trung vào lợi ích cơ bản của đôi bên; đề xuất nhiều lựa chọn có
lợi chung trước khi quyết định; và dựa trên tiêu chí khách quan
(tiêu chuẩn công bằng, thị trường, luật pháp) để đánh giá thỏa thuận (
Các mô hình đàm phán phổ biến hiện nay ). Mục đích cuối cùng là đi đến
giải pháp thỏa mãn nhu cầu chính của cả hai, giữ gìn mối quan hệ
lâu dài.
- Cách
áp dụng: Trước hết, chuẩn bị kỹ – tìm hiểu không chỉ yêu cầu
bên kia muốn gì (positions), mà còn tại sao họ muốn
(interests). Trong cuộc đàm phán, thiết lập không khí hợp tác: có
thể bắt đầu bằng những điểm cả hai cùng đồng thuận, nhấn mạnh mục tiêu
chung. Lắng nghe tích cực bên kia trình bày nhu cầu, và diễn đạt rõ
lợi ích phía mình. Sau đó, cùng nhau động não các phương án để cả
hai cùng lợi: “Nếu chúng ta làm X thì bên anh đạt được A, bên tôi cũng nhận
được B, liệu có cách nào để tối ưu hơn không?”. Tránh tư duy “được – mất”,
thay bằng “cả hai cùng được”. Cuối cùng, kiểm tra giải pháp dựa trên tiêu
chí khách quan: ví dụ giá cả tham chiếu thị trường, điều khoản theo
thông lệ ngành, để đảm bảo tính công bằng không thiên vị. Trong suốt quá
trình, giữ thái độ tôn trọng và linh hoạt, tách vấn đề tranh luận
ra khỏi cảm xúc cá nhân. Kết quả tốt là khi hai bên rời bàn đàm phán đều cảm
thấy mình đạt được điều quan trọng, không ai bị ép buộc thiệt thòi.
- Ví
dụ minh họa:
- Thương
lượng hợp đồng: Công ty A (bên mua) muốn giá thấp, Công ty B (bên
bán) muốn giá cao – đó là lập trường. Thay vì đôi co giá, họ thảo luận lợi
ích: A cần giảm chi phí, B cần ổn định sản lượng. Họ tìm giải pháp
win-win: A cam kết ký hợp đồng dài hạn số lượng lớn (đảm bảo đầu ra cho
B), đổi lại B giảm đơn giá 10%. Kết quả: A mua giá thấp hơn, B dù giá thấp
hơn một chút nhưng bán được nhiều và đều đặn – cả hai cùng có lợi
so với không hợp tác.
- Đàm
phán lương thưởng: Một nhân viên đề nghị tăng lương, sếp thì lo ngân
sách. Thay vì căng thẳng, hai bên trao đổi thẳng thắn: nhân viên muốn được
ghi nhận xứng đáng và có động lực cống hiến lâu dài; công ty muốn giữ người
nhưng cũng cần hiệu quả. Họ đạt thỏa thuận win-win: nhân viên nhận tăng
lương một phần kèm theo thưởng theo hiệu suất. Như vậy, nhân viên
có cơ hội tăng thu nhập nếu làm tốt (đạt nhu cầu được công nhận và thu nhập),
công ty chỉ phải trả nhiều khi kết quả tốt (đạt mục tiêu hiệu quả) – đôi
bên đều chấp nhận được.
- Phân
chia tài nguyên: Hai phòng ban cùng tranh ngân sách cho dự án riêng.
Thay vì tranh giành cố định 100 triệu ai được nhiều hơn, họ ngồi lại xác
định mục tiêu chung của công ty và lợi ích mỗi dự án. Nhận ra dự
án của phòng A có thể đáp ứng một phần nhu cầu của phòng B, họ đề xuất kết
hợp: phòng A triển khai dự án chính nhưng thêm module cho nhu cầu B,
phòng B hỗ trợ nhân lực cho A. Kết quả, họ chia sẻ nguồn lực: ngân
sách tập trung cho dự án A (quan trọng hơn nhưng giờ phục vụ được cả B),
còn phòng B nhận được kết quả mình cần mà không cần dự án riêng. Cả hai
phòng đều hài lòng vì đều đạt mục tiêu cốt lõi và công ty không phải chi
gấp đôi ngân sách.
Hiệu ứng mỏ neo (Anchoring Bias trong đàm phán):
- Nguyên
lý: “Anchoring” là hiệu ứng tâm lý khi một con số hoặc thông tin đầu
tiên được đưa ra sẽ tạo điểm neo, ảnh hưởng lớn đến các phán đoán tiếp
theo. Trong đàm phán, giá trị đề xuất đầu tiên (dù là giá cả, mức
lương, hay điều khoản...) thường có sức nặng định hướng kết quả cuối cùng.
Bên nào đưa ra con số trước có thể neo kỳ vọng của bên kia quanh
con số đó. Ngay cả khi biết rõ về hiệu ứng này, con người vẫn khó tránh bị
ảnh hưởng. Do đó, hiểu về mỏ neo giúp bạn sử dụng nó như một lợi thế
hoặc hóa giải neo của đối phương.
- Cách
áp dụng: Quyết định xem có nên đưa ra đề nghị đầu tiên hay không
tùy tình huống. Nếu bạn chuẩn bị kỹ, biết rõ giá trị thị trường và tự tin
về đề xuất của mình, thì chủ động đặt mỏ neo bằng con số có lợi cho
bạn. Ví dụ bán hàng, bạn nói giá khởi điểm cao (nhưng hợp lý) sẽ kéo phạm
vi thương lượng lên cao. Ngược lại, nếu bạn không chắc hoặc thiếu thông
tin (sợ đưa giá quá cao/quá thấp), có thể để đối tác neo trước rồi dựa
vào đó phản ứng. Để hóa giải neo của đối phương: đừng chấp nhận
hay phản ứng ngay. Bỏ qua hoặc điều chỉnh lại mỏ neo bằng cách đưa
ra thông tin khách quan khác. Ví dụ, người mua nói “Ngân sách tôi chỉ có
500 triệu” (neo thấp), người bán không nên thương lượng xuống ngay, mà có
thể đáp: “Hãy tạm gác con số đó, trước tiên thảo luận giá trị và tính năng
sản phẩm đã” rồi sau đó đưa ra neo mới dựa trên giá thị trường hoặc
các tính toán chi tiết. Luôn chuẩn bị dữ liệu hỗ trợ cho con số của
mình để neo có sức thuyết phục. Và lưu ý, neo không chỉ về giá – còn có thể
là thời hạn, khối lượng công việc, v.v., bất cứ điểm nào có thể định hướng
cuộc thảo luận.
- Ví
dụ minh họa:
- Mặc
cả mua bán: Bạn muốn bán chiếc xe máy cũ. Trước khi gặp khách, bạn
nghiên cứu thấy giá thị trường khoảng 20-22 triệu. Bạn quyết định đặt mỏ
neo ở mức 25 triệu khi rao bán. Khách mặc cả xuống và cuối cùng đồng
ý mua 22 triệu. Nhờ neo ban đầu cao, khách có cảm giác trả xuống đã “hời”,
còn bạn thì đạt được mức giá tối ưu so với thị trường. Nếu bạn ban đầu chỉ
nói 20 triệu (đúng giá mong muốn), rất có thể khách sẽ neo từ đó và ép xuống
17-18 triệu.
- Đàm
phán lương: Ứng viên phỏng vấn được hỏi mong muốn lương bao nhiêu. Nếu
anh ta nói một con số thấp so với khả năng công ty trả, mức lương đề nghị
cuối cùng có thể sẽ quanh quẩn mức đó. Do vậy, ứng viên nên cố gắng để nhà
tuyển dụng đưa ra mức trước. Nếu buộc phải nói, hãy đưa khoảng
lương thay vì một số cố định và neo phía cao của khoảng dựa
trên mặt bằng thị trường (“Tôi mong muốn trong khoảng 15-18 triệu”). Điều
này đặt neo ở mức gần 18 hơn. Nhà tuyển dụng cũng có thể neo bằng cách
công khai khung lương vị trí (ví dụ “chúng tôi dự trù 14-16 triệu cho vị
trí này”) – khi đó ứng viên biết neo này và có thể thương lượng dựa vào
đó hoặc tìm cách nêu thêm lý do để điều chỉnh neo cao hơn (như nhấn mạnh
kinh nghiệm vượt yêu cầu).
- Hợp
đồng dịch vụ: Một freelancer thiết kế web đàm phán với khách hàng.
Khách nói ngay: “Ngân sách dự án này của bên tôi khoảng 10 triệu” – đây
là một anchor. Nếu freelancer choáng và chấp nhận khung đó, có thể phải
giảm giá trị dịch vụ của mình. Thay vào đó, anh ta trả lời: “Tôi hiểu chi
phí là quan trọng. Cho phép tôi trình bày những gì tôi có thể làm để anh
thấy giá trị nhận được.” Sau khi mô tả chi tiết và so sánh giá thị trường,
freelancer nói: “Dự án với phạm vi và chất lượng như thế thường ở mức
15-18 triệu. Tôi có thể ưu đãi anh 15 triệu.” Bằng cách này, freelancer tái
neo cuộc đàm phán ở mức 15 triệu thay vì 10 triệu ban đầu.
8. Tư duy sáng tạo và đột phá
Tư duy nguyên lý đầu tiên (First Principles Thinking):
- Nguyên
lý: Tư duy nguyên lý đầu tiên nghĩa là phân tách vấn đề đến tận gốc
rễ các sự thật cơ bản nhất rồi giải quyết từ đó, thay vì dựa trên giả
định hay kinh nghiệm sẵn có. Đây là cách suy nghĩ như một nhà khoa học:
bắt đầu bằng trang giấy trắng, hỏi “Những gì ta cho là đúng có thật sự
đúng không? Điều gì sẽ còn lại nếu ta bóc tách mọi thứ xuống các yếu tố cơ
bản nhất?”. Bằng cách xây dựng lại từ đầu, ta có thể tìm ra các giải pháp đột
phá, khác biệt hoàn toàn so với lối mòn hiện tại (Techmaster
Việt Nam - Học là có việc). Elon Musk nổi tiếng áp dụng mental model
này – ví dụ không chấp nhận định kiến “pin xe điện đắt”, ông phân tích
thành phần pin và tự hỏi làm sao chế tạo rẻ hơn.
- Cách
áp dụng: Khi cần sáng tạo đột phá hoặc giải quyết vấn đề bế tắc, hãy viết
ra tất cả giả định mà mọi người đang mặc nhiên chấp nhận về vấn đề đó.
Sau đó, thử thách từng giả định một: liệu có cách nào khác không?
Cái này có dựa trên định luật khoa học chắc chắn không, hay chỉ là thói
quen ngành? Tiếp theo, đào sâu đến nguyên lý vật lý hoặc logic nền tảng.
Tự hỏi: “Chúng ta thật sự cần đạt mục tiêu X. Về bản chất vật lý/tính chất,
X yêu cầu gì?”. Từ những nguyên lý cốt lõi đó, động não tạo ra giải
pháp mới không bị ràng buộc bởi cách làm cũ. Quá trình này đòi hỏi tư
duy độc lập, không sợ khác biệt. Để hỗ trợ, có thể kết hợp đặt câu hỏi “Tại
sao” nhiều lần (tương tự 5 Whys) để đến gốc. Tư duy nguyên lý đầu tiên
giúp tránh sao chép, giúp bạn tái định nghĩa vấn đề và tạo giải pháp độc
nhất.
- Ví
dụ minh họa:
- Phát
minh sản phẩm: Vào đầu thế kỷ 20, nhiều người cải tiến đèn dầu
sáng hơn vì nghĩ đó là cách duy nhất để chiếu sáng (giả định ngầm).
Thomas Edison thì quay về nguyên lý cơ bản: mục đích là tạo ra ánh
sáng; ánh sáng có thể sinh ra từ điện năng thông qua dây tóc nóng
sáng. Ông tập trung nghiên cứu dây tóc carbon trong bóng thủy tinh chân
không – phát minh ra bóng đèn điện. Bằng cách không chấp nhận giới
hạn “phải dùng đèn dầu”, Edison đã thay đổi hoàn toàn cách thức thắp
sáng.
- Kinh
doanh vận tải: Các hãng taxi truyền thống mặc định rằng để cung cấp dịch
vụ đi lại, họ cần sở hữu nhiều xe hơi và tài xế (giả định kinh doanh).
Uber đã phá vỡ giả định đó bằng tư duy nguyên lý đầu tiên: mục tiêu là kết
nối người cần đi và người có xe, vậy bản chất chỉ cần một nền tảng
kết nối chứ công ty không nhất thiết phải có xe hay tài xế nhân viên.
Kết quả, Uber tạo ra mô hình gọi xe qua app, nơi tài xế dùng xe riêng
tham gia – một đột phá mô hình kinh doanh vận tải.
- Giải
quyết vấn đề cá nhân: Một nhân viên phải chạy deadline, làm việc 12
giờ mỗi ngày mà không hiệu quả, mặc định rằng “phải làm thêm giờ mới xong
việc”. Áp dụng tư duy nguyên lý đầu tiên, anh tự hỏi: Mục tiêu là hoàn
thành X công việc. Nguyên lý năng suất: thời gian làm việc không đồng
nghĩa hiệu suất – có thể làm ít giờ nhưng tập trung thì hiệu quả cao
hơn. Anh xem lại lịch làm việc, phát hiện nhiều thời gian chết và phân
tán (họp vô bổ, bị gián đoạn, đa nhiệm). Anh quyết định cải tổ: cắt
bớt họp, làm theo khung Pomodoro tập trung cao độ, loại bỏ phiền nhiễu.
Kết quả, anh hoàn thành cùng khối lượng công việc trong 8 giờ chất lượng,
không cần 12 giờ như trước. Bằng cách đặt lại vấn đề (cần kết quả chứ
không phải cần ngồi 12h), anh tìm được cách làm sáng tạo hơn.
Tư duy thiết kế (Design Thinking):
- Nguyên
lý: Tư duy thiết kế là mô hình giải quyết vấn đề sáng tạo lấy con
người làm trung tâm, xuất phát từ lĩnh vực thiết kế sản phẩm/dịch vụ.
Quy trình kinh điển của design thinking gồm 5 bước: Đồng cảm
(Empathize) với người dùng để hiểu sâu nhu cầu của họ; Xác định
(Define) lại vấn đề cốt lõi dựa trên insight thu được; Ý tưởng
(Ideate) – đưa ra nhiều giải pháp sáng tạo; Tạo nguyên mẫu
(Prototype) giải pháp ở mức đơn giản; và Thử nghiệm (Test)
nguyên mẫu với người dùng, từ đó điều chỉnh và hoàn thiện (Techmaster
Việt Nam - Học là có việc). Đặc trưng của tư duy thiết kế là tính lặp
(iterative) – quy trình có thể lặp lại nhiều vòng, thử sai nhanh để
tinh chỉnh; cùng với tư duy cởi mở – khuyến khích ý tưởng đa dạng,
vượt khỏi lối mòn, nhưng luôn bám sát nhu cầu thực sự của con người.
- Cách
áp dụng: Bắt đầu bằng việc nghiên cứu người dùng/khách hàng: phỏng
vấn, quan sát, đồng cảm để phát hiện những mong muốn, khó khăn ẩn giấu
(insight). Sau đó xác định vấn đề: viết một tuyên bố vấn đề tập
trung, chẳng hạn “Làm sao để [người dùng X] đạt được [mục tiêu Y] trong
tình huống [Z]?”. Tiếp theo, brainstorm ý tưởng – tổ chức phiên họp
sáng tạo, mọi người đưa ra càng nhiều giải pháp càng tốt, không phán xét sớm.
Chọn ra một vài ý tưởng hứa hẹn, rồi nhanh chóng làm prototype: có
thể là bản phác thảo, mô hình giấy, video mô phỏng – bất cứ gì thể hiện được
ý tưởng ở mức vừa đủ. Mang prototype này thử nghiệm với người dùng thực:
lắng nghe phản hồi, quan sát họ tương tác. Từ kết quả test, điều chỉnh
hoặc thậm chí quay lại bước ý tưởng nếu cần, lặp quy trình cho đến khi
giải pháp đáp ứng tốt nhu cầu. Áp dụng tư duy thiết kế đòi hỏi văn hóa đặt
người dùng lên trên, sẵn sàng thử sai, và phối hợp đa chức năng (vì
idea có thể đến từ bất kỳ đâu). Kết quả thường là các giải pháp sáng tạo,
thực tiễn và thân thiện với người dùng hơn.
- Ví
dụ minh họa:
- Phát
triển sản phẩm công nghệ: Nhóm thiết kế một ứng dụng học ngoại ngữ. Họ
đồng cảm bằng cách phỏng vấn người học, nhận ra vấn đề chính: người
dùng mất động lực sau vài tuần vì học một mình nhàm chán. Họ xác định
mục tiêu: cần giải pháp giữ chân người học vui vẻ lâu dài. Brainstorm
nảy sinh ý tưởng: thêm tính năng chơi trò chơi, thi đua với bạn bè, phần
thưởng điểm. Họ chọn ý tưởng “học như chơi game”, nhanh chóng làm prototype
giao diện app với bảng xếp hạng, huy hiệu thưởng. Khi thử nghiệm,
học viên tỏ ra thích thú và học chăm hơn để cạnh tranh điểm số. Từ phản hồi,
nhóm tinh chỉnh giao diện và luồng game hóa cho mượt mà. Cuối cùng ra mắt
ứng dụng với hệ thống “học ngoại ngữ – thăng cấp” độc đáo, giải quyết
đúng nhu cầu tạo động lực (vui, có tương tác xã hội) cho người dùng.
- Cải
thiện dịch vụ: Một bệnh viện áp dụng design thinking để nâng cao trải
nghiệm bệnh nhân ở khu chờ khám. Bước đồng cảm: ban dự án ngồi cả ngày tại
khu chờ, phỏng vấn bệnh nhân, thấy họ lo lắng và thiếu thông tin
(số thứ tự đến đâu rồi, khi nào tới lượt). Định nghĩa: Vấn đề là bệnh
nhân cần cảm thấy yên tâm và được cập nhật khi chờ. Ideate: đưa ra các ý
tưởng như màn hình hiển thị tiến độ, nhân viên hướng dẫn, phát số điện tử,
khu giải trí thư giãn… Họ làm prototype một màn hình điện tử đơn
giản hiển thị số thứ tự đang khám và dự kiến thời gian gọi số kế tiếp, đồng
thời phát tài liệu hướng dẫn quy trình cho bệnh nhân. Test: bệnh
nhân phản hồi tích cực vì đỡ sốt ruột và hiểu rõ hơn. Bệnh viện triển
khai chính thức hệ thống hiển thị số thứ tự và tin nhắn thông báo trên điện
thoại – kết quả sự hài lòng của bệnh nhân khi chờ khám tăng rõ rệt.
- Thiết
kế bao bì sản phẩm: Một công ty đồ uống muốn thiết kế lại vỏ chai nước
ép cho dễ sử dụng hơn. Họ quan sát người tiêu dùng (đồng cảm) và nhận ra
nhiều người gặp khó khăn khi mở nắp chai, đặc biệt là người lớn tuổi (vấn
đề: nắp quá chặt, trơn). Họ định nghĩa: cần nắp chai dễ mở hơn mà vẫn
kín. Nhóm thiết kế đưa ra ý tưởng: thay chất liệu nắp có rãnh bám tay, hoặc
thêm gờ đòn bẩy bật nắp. Họ làm vài prototype nắp khác nhau bằng máy in
3D, cho người dùng thử mở. Phản hồi cho thấy nắp có cánh nhỏ bật lên
mở dễ nhất. Công ty hoàn thiện thiết kế dựa trên nguyên mẫu đó và tung ra
thị trường. Nhờ tư duy thiết kế, họ khám phá được nhu cầu ẩn (dễ mở) và
giải pháp sáng tạo, giúp sản phẩm thu hút đối tượng khách hàng lớn tuổi
hơn.
Tư duy đường vòng (Lateral Thinking):
- Nguyên
lý: Tư duy đường vòng (lateral thinking) do Edward de Bono đề xướng,
là phương pháp tiếp cận vấn đề một cách gián tiếp, phi tuyến tính
nhằm tạo ra ý tưởng mới mẻ. Khác với tư duy logic thông thường (vertical
thinking) đi theo con đường thẳng đã biết, tư duy đường vòng cố ý “bẻ”
lối suy nghĩ sang hướng khác, liên kết những yếu tố tưởng chừng
không liên quan. Điều này giúp vượt qua “lối mòn” và định kiến, mở ra
những giải pháp đột phá. Kỹ thuật lateral thinking bao gồm: đặt câu hỏi
“What if...?” kỳ quặc, thay đổi giả định (ví dụ, đảo ngược vấn đề), chọn
ngẫu nhiên một từ/hình ảnh rồi cố gắng gắn nó với vấn đề (kích thích liên
tưởng), hoặc đảo ngược vai trò/quan điểm để nhìn từ góc độ khác. Mục
tiêu là tạo ra càng nhiều ý tưởng khác thường càng tốt, sau đó sàng
lọc sau.
- Cách
áp dụng: Khi bạn bế tắc hoặc cần sáng kiến độc đáo, hãy tạm ngừng
con đường logic quen thuộc. Thử một số kỹ thuật: (1) Đảo ngược vấn
đề: thay vì hỏi “Làm sao đạt X?”, hãy hỏi “Làm sao để chắc chắn thất bại
trong việc đạt X?” – danh sách ý tưởng ngược này có thể gợi ý điều cần
tránh hoặc thậm chí giải pháp độc đáo khi đảo lại. (2) Kích thích ngẫu
nhiên: mở từ điển chọn một từ bất kỳ, sau đó cố nghĩ xem từ đó có thể
liên hệ gì đến vấn đề của bạn. Sự gán ghép bất ngờ đôi khi cho ý tưởng
sáng tạo. (3) Thay đổi giả định: liệt kê các giả thiết ai cũng cho
là đúng, rồi giả vờ chúng sai để xem sẽ thế nào. (4) Role-play: tưởng
tượng bạn là một người khác (một đứa trẻ, một chuyên gia ngành khác, hoặc
thậm chí là đối tượng thù địch) – họ sẽ nhìn vấn đề ra sao, giải quyết
cách nào? Quan trọng là tạo môi trường tự do cho trí não liên tưởng,
không loại bỏ ý tưởng vì “điên rồ” trong giai đoạn phát sinh. Sau khi có một
loạt ý tưởng lạ, quay lại đánh giá thực tế: có ý tưởng nào khả thi
hoặc spark một hướng mới khả thi không? Tư duy lateral đòi hỏi luyện tập,
nhưng sẽ giúp tăng đáng kể khả năng sáng tạo và tìm giải pháp trong những
tình huống tưởng chừng bế tắc.
- Ví
dụ minh họa:
- Giải
bài toán kinh doanh: Một nhà hàng vắng khách các ngày giữa tuần. Tư
duy thông thường: tăng quảng cáo, giảm giá... Chủ nhà hàng thử đảo ngược
vấn đề: “Làm sao để chắc chắn nhà hàng không có ai đến giữa tuần?” Ý
tưởng ngược: phục vụ tệ, không khí buồn chán, thực đơn nhàm. Từ đó, anh
nghĩ giải pháp: tổ chức đêm nhạc acoustic vào thứ Tư để tạo không khí vui
(phá vỡ sự buồn chán) – cách không ai đối thủ nào làm. Kết quả, đêm nhạc
trở thành điểm nhấn thu hút khách giữa tuần.
- Sáng
tạo sản phẩm mới: Một công ty sản xuất vali muốn tạo đột phá. Họ thực
hiện buổi brainstorming lateral. Một kỹ sư chọn ngẫu nhiên từ “chuột” – mọi
người cười, vali với chuột? Nhưng rồi liên tưởng: chuột chạy rất nhanh và
linh hoạt. Điều này gợi ý vali có bánh xe linh hoạt chạy mọi địa
hình. Họ thiết kế vali có bánh xoay 360 độ (spinner wheels) giúp kéo vali
nhẹ nhàng theo mọi hướng – một cải tiến lớn so với bánh cố định trước đó.
Ý tưởng bánh xe xoay thực ra đã tồn tại, nhưng chính liên tưởng “chuột”
làm nhóm nghĩ đến sự linh hoạt một cách hình ảnh, từ đó ứng dụng triệt để
vào sản phẩm.
- Giải
quyết xung đột: Hai phòng trong công ty xung đột vì tranh giành nguồn
lực. Tư duy lateral: quản lý dự án yêu cầu mỗi bên cử người đóng vai đại
diện của phòng kia trình bày nhu cầu và khó khăn của phía đối lập. Bằng
cách nhập vai (đảo ngược góc nhìn), mỗi bên hiểu hơn áp lực và lý do của
nhau. Kết quả, họ nghĩ ra phương án thỏa hiệp sáng tạo: chia sẻ luân
phiên tài nguyên theo dự án ưu tiên từng quý, thay vì cố giành cùng lúc –
một ý tưởng xuất phát khi cả hai bên, trong vai nhau, nhận ra có thể xen
kẽ sử dụng nguồn lực. Xung đột được tháo gỡ nhờ đổi mới cách nhìn vấn đề.
Key Points
- Nghiên
cứu cho thấy có nhiều mô hình tư duy (mental models) hữu ích cho từng lĩnh
vực như tư duy chiến lược, giải quyết vấn đề phức tạp, lãnh đạo, quản lý rủi
ro, phân tích con người, đầu tư tài chính, thương lượng, và tư duy sáng tạo.
- Các
mô hình này giúp cải thiện quyết định và hành động, nhưng hiệu quả có thể
thay đổi tùy theo bối cảnh, đòi hỏi sự linh hoạt khi áp dụng.
- Một
chi tiết bất ngờ: Một số mô hình, như "Inversion" và
"Margin of Safety", xuất hiện ở nhiều lĩnh vực, cho thấy tính đa
dụng của chúng trong cả chiến lược và đầu tư.
Tư duy và ra quyết định chiến lược
Second-Order Thinking:
- Giải
thích: Đây là cách suy nghĩ vượt ra ngoài kết quả ngay lập tức, xem
xét hậu quả dài hạn và phản ứng tiếp theo của một quyết định.
- Hướng
dẫn áp dụng: Sau khi cân nhắc hành động, tự hỏi "Và rồi
sao?" để dự đoán các tác động tiếp theo, giúp chuẩn bị cho phản ứng từ
các bên liên quan.
- Ví
dụ:
- Công
ty giảm giá để tăng thị phần, nhưng có thể dẫn đến chiến tranh giá với đối
thủ, gây hại ngành.
- Mua
xe rẻ nhưng kém bền có thể tiết kiệm ban đầu, nhưng chi phí sửa chữa sau
này tăng cao.
- Can
thiệp quân sự nhanh chóng có thể giải quyết xung đột, nhưng dẫn đến chiến
tranh kéo dài và bất ổn kinh tế.
Inversion:
- Giải
thích: Nghĩ ngược lại, tập trung vào những gì cần tránh thay vì đạt được,
giúp nhận diện rủi ro tiềm ẩn.
- Hướng
dẫn áp dụng: Đặt câu hỏi ngược, ví dụ, nếu mục tiêu là dự án thành
công, nghĩ "Điều gì làm dự án thất bại?" rồi ngăn chặn.
- Ví
dụ:
- Để
dự án đúng hạn, nghĩ về nguyên nhân chậm trễ như thiếu tài nguyên, rồi giảm
thiểu rủi ro.
- Thay
vì tìm cổ phiếu tốt, tìm cổ phiếu có thể tệ để tránh đầu tư sai.
- Học
kỹ năng mới, nghĩ về rào cản như thiếu thực hành, rồi đảm bảo không gặp
phải.
First Principles Thinking:
- Giải
thích: Phân tích vấn đề từ nguyên tắc cơ bản, thách thức giả định, xây
dựng giải pháp từ gốc rễ, khuyến khích sáng tạo.
- Hướng
dẫn áp dụng: Xác định điều chắc chắn đúng, rồi xây dựng giải pháp từng
bước, bỏ qua phương pháp truyền thống nếu cần.
- Ví
dụ:
- Elon
Musk thiết kế tên lửa SpaceX bằng cách thách thức chi phí cao, tạo tên lửa
tái sử dụng.
- Airbnb
phá vỡ ngành khách sạn, nhận ra người có phòng trống sẵn sàng cho thuê.
- Xe
không khởi động, kiểm tra xăng, bông lửa thay vì giả định pin yếu.
Giải quyết vấn đề phức tạp và nan giải
Systems Thinking:
- Giải
thích: Xem vấn đề như một hệ thống, hiểu cách các phần tương tác, giúp
nhận diện cấu trúc và mẫu hình ẩn.
- Hướng
dẫn áp dụng: Vẽ sơ đồ các thành phần và mối quan hệ, tìm vòng phản hồi,
độ trễ, và ranh giới hệ thống.
- Ví
dụ:
- Đối
phó biến đổi khí hậu, xem xét hệ sinh thái, kinh tế, xã hội để tìm giải
pháp bền vững.
- Quản
lý đại dịch, hiểu cách virus lan, biện pháp y tế ảnh hưởng hành vi, tối
ưu hạ tầng y tế.
- Doanh
nghiệp phân tích chuỗi cung ứng, sản xuất, tiếp thị để cải thiện hiệu quả.
Feedback Loops:
- Giải
thích: Mô tả cách output ảnh hưởng input, có vòng phản hồi tích cực
(tăng biến động) và tiêu cực (tự cân bằng).
- Hướng
dẫn áp dụng: Xác định hành động dẫn đến hậu quả, rồi ảnh hưởng hành động
tiếp theo, nhận diện hệ thống tăng hay giảm.
- Ví
dụ:
- Mối
quan hệ săn mồi-con mồi: Con mồi tăng, kẻ săn mồi tăng, rồi con mồi giảm,
lặp lại.
- Tăng
trưởng kinh tế: Đầu tư dẫn tăng trưởng, nhưng lạm phát có thể làm chậm lại.
- Mạng
xã hội: Nội dung phổ biến thu hút lượt thích, dẫn đến phổ biến hơn.
The Cynefin Framework:
- Giải
thích: Phân loại vấn đề thành đơn giản, phức tạp, phức hợp, hỗn loạn,
mỗi loại cần cách tiếp cận khác.
- Hướng
dẫn áp dụng: Xác định loại vấn đề, áp dụng best practices cho đơn giản,
good practices cho phức tạp, thử nghiệm cho phức hợp, hành động nhanh cho
hỗn loạn.
- Ví
dụ:
- Mặc
áo mưa nếu trời mưa, vấn đề đơn giản, rõ ràng.
- Chẩn
đoán động cơ xe, cần chuyên gia, vấn đề phức tạp.
- Quản
lý đội, thử nghiệm phong cách lãnh đạo, vấn đề phức hợp.
- Phản
ứng thảm họa thiên tai, hành động ngay để cứu mạng, vấn đề hỗn loạn.
Lãnh đạo và quản trị
Circle of Competence:
- Giải
thích: Tập trung vào lĩnh vực chuyên môn, thừa nhận giới hạn, giúp ra
quyết định tốt hơn, tránh sai lầm.
- Hướng
dẫn áp dụng: Xác định điểm mạnh, yếu, ủy quyền công việc phù hợp, mở rộng
chuyên môn qua học tập.
- Ví
dụ:
- CEO
giỏi chiến lược, thuê COO quản lý hoạt động hàng ngày.
- Quản
lý không giỏi diễn thuyết, thuê chuyên gia giao tiếp.
- Chuyên
gia kỹ thuật tập trung phát triển sản phẩm, để marketing quảng bá.
Incentives:
- Giải
thích: Hiểu động lực như tiền, công nhận, mục đích, giúp lãnh đạo kích
thích đội hiệu quả.
- Hướng
dẫn áp dụng: Xác định động lực từng thành viên, thiết kế phần thưởng
như tiền thưởng, công nhận, cơ hội phát triển.
- Ví
dụ:
- Đội
sales được thúc đẩy bởi hoa hồng doanh số.
- Đội
nghiên cứu thích làm dự án tiên phong.
- Tình
nguyện viên phi lợi nhuận động viên bởi mục đích và cộng đồng.
Social Proof:
- Giải
thích: Xu hướng theo hành động người khác, lãnh đạo dùng để làm gương,
tạo văn hóa đội noi theo.
- Hướng
dẫn áp dụng: Làm gương về hành vi, giá trị, nổi bật thành công đội để
khuyến khích.
- Ví
dụ:
- Lãnh
đạo đến sớm, ở muộn, khuyến khích tinh thần làm việc.
- Công
ty thưởng nhân viên xuất sắc, thúc đẩy người khác cố gắng.
- Lãnh
đạo giao tiếp minh bạch, khuyến khích đội mở lòng.
Quản lý rủi ro và sự bất định
Probabilistic Thinking:
- Giải
thích: Xem xét xác suất các kết quả, ra quyết định dựa trên khả năng,
giúp quản lý rủi ro.
- Hướng
dẫn áp dụng: Tính toán xác suất kịch bản, đánh giá tác động, tối ưu
quyết định dựa giá trị kỳ vọng.
- Ví
dụ:
- Phân
tích tài chính dự đoán thị trường, điều chỉnh danh mục đầu tư.
- Quản
lý dự án dự đoán chậm trễ, xây kế hoạch dự phòng.
- Y
tế ưu tiên bệnh nhân dựa xác suất biến chứng.
Margin of Safety:
- Giải
thích: Mua tài sản giá thấp hơn giá trị nội tại, tạo đệm chống sai định
giá, biến động thị trường.
- Hướng
dẫn áp dụng: Mua chứng khoán giá thấp hơn giá trị ước lượng, qua phân
tích căn bản.
- Ví
dụ:
- Warren
Buffet chờ giá tốt trước đầu tư, như Coca-Cola.
- Mua
cổ phiếu $50, giá trị thực $75, có margin 33%.
- Mua
nhà giá thấp hơn định giá, bảo vệ trước giảm giá.
The Black Swan Theory:
- Giải
thích: Sự kiện hiếm, khó dự đoán, tác động lớn, không trong mô hình rủi
ro tiêu chuẩn, cần chuẩn bị.
- Hướng
dẫn áp dụng: Nhận diện rủi ro không biết trước, làm tổ chức linh hoạt,
đa dạng hóa, đầu tư hệ thống chắc chắn.
- Ví
dụ:
- Doanh
nghiệp có kế hoạch phục hồi sau thiên tai, hack máy tính.
- Nhà
đầu tư đa dạng hóa chống sụp thị trường.
- Chính
phủ dự trữ chiến lược cho khủng hoảng kinh tế, sức khỏe.
Phân tích và đánh giá con người
Fundamental Attribution Error:
- Giải
thích: Quá chú trọng tính cách, ít xem hoàn cảnh ảnh hưởng hành vi, dẫn
đến đánh giá sai.
- Hướng
dẫn áp dụng: Khi đánh giá, xem xét ngữ cảnh, yếu tố bên ngoài ảnh hưởng
hành vi.
- Ví
dụ:
- Quản
lý quy lỗi nhân viên kém do lười, không thấy vấn đề cá nhân.
- Trách
thành viên đội chậm, không thấy công việc không rõ, thiếu tài nguyên.
- Trong
thương lượng, quy thái độ cứng rắn do tính cách, không thấy áp lực cấp
trên.
The Halo Effect:
- Giải
thích: Một đặc điểm tích cực ảnh hưởng nhận thức về các đặc điểm khác,
dẫn đến đánh giá thiên vị.
- Hướng
dẫn áp dụng: Tập trung hành vi, bằng chứng cụ thể, dùng phương pháp
đánh giá có cấu trúc, lấy ý kiến đa chiều.
- Ví
dụ:
- Ứng
viên xinh đẹp được đánh giá cao hơn khả năng thực.
- Nhân
viên thân thiện được đánh giá cao dù hiệu quả kém.
- Thương
hiệu nổi tiếng được coi chất lượng cao, dù sản phẩm kém.
Maslow's Hierarchy of Needs:
- Giải
thích: Mô hình động lực con người qua cấp độ, từ nhu cầu cơ bản đến tự
thể hiện, giúp hiểu hành vi.
- Hướng
dẫn áp dụng: Xem xét cấp độ hiện tại, đáp ứng nhu cầu cấp bách, như an
toàn, thuộc về, phát triển cá nhân.
- Ví
dụ:
- Nhân
viên cần lương công bằng, an toàn việc làm trước khi quan tâm phát triển.
- Tạo
cảm giác thuộc về trong đội, tăng gắn kết, hiệu quả.
- Tiếp
thị nhắm nhu cầu khác nhau, thiết kế thông điệp, sản phẩm phù hợp.
Đầu tư tài chính
Margin of Safety:
- Giải
thích: Mua tài sản giá thấp hơn giá trị nội tại, bảo vệ chống sai định
giá, biến động thị trường.
- Hướng
dẫn áp dụng: Mua chứng khoán giá thấp hơn giá trị ước lượng, qua phân
tích căn bản.
- Ví
dụ:
- Warren
Buffet đầu tư Coca-Cola giá thấp hơn giá trị thực.
- Mua
cổ phiếu $50, giá trị thực $75, có margin 33%.
- Mua
nhà giá thấp hơn định giá, bảo vệ trước giảm giá.
The Time Value of Money:
- Giải
thích: Tiền hôm nay giá trị hơn tiền tương lai do khả năng sinh lãi,
quan trọng đánh giá đầu tư.
- Hướng
dẫn áp dụng: Tính giá trị hiện tại dòng tiền tương lai, dùng tỷ lệ chiết
khấu phù hợp.
- Ví
dụ:
- Chọn
$100 hôm nay hay $110 năm sau, dựa lãi suất 10%.
- Định
giá trái phiếu qua giá trị hiện tại của lãi suất và gốc.
- Lên
kế hoạch hưu trí, tính số tiền tiết kiệm hôm nay cho tương lai.
Behavioral Finance Biases:
- Giải
thích: Nhận diện thiên kiến nhận thức ảnh hưởng quyết định đầu tư, như
xác nhận, sợ mất, tự tin quá mức.
- Hướng
dẫn áp dụng: Nhận biết thiên kiến, tìm ý kiến đa chiều, điều chỉnh chiến
lược dựa dữ liệu khách quan.
- Ví
dụ:
- Chỉ
tìm thông tin ủng hộ cổ phiếu, bỏ qua tin xấu, dẫn quyết định sai.
- Giữ
cổ phiếu lỗ lâu, hy vọng hòa vốn, thay vì bán cắt lỗ.
- Tự
tin quá mức dự đoán thị trường, giao dịch quá mức, tăng rủi ro.
Thương lượng và đàm phán
The Haggling Model:
- Giải
thích: Tiếp cận cạnh tranh, mỗi bên cố giành phần lớn khu vực mặc cả,
coi như trò chơi zero-sum.
- Hướng
dẫn áp dụng: Sẵn sàng trao đổi lời đề nghị, biết ranh giới cuối, có thể
bluff, duy trì uy tín.
- Ví
dụ:
- Mua
xe, mặc cả giá với dealership, người mua muốn thấp, người bán muốn cao.
- Thương
lượng lương, nhân viên và công ty tranh luận gói lương.
- Giao
dịch nhà đất, người mua, bán mặc cả giá, điều kiện.
The Relationship Model:
- Giải
thích: Nhấn mạnh xây dựng mối quan hệ dài hạn, sẵn sàng hy sinh ngắn hạn,
dẫn đến kết quả hợp tác.
- Hướng
dẫn áp dụng: Hiểu nhu cầu bên kia, chia sẻ thông tin, ưu tiên mối quan
hệ, xây dựng niềm tin.
- Ví
dụ:
- Đối
tác kinh doanh chấp nhận điều kiện kém ngắn hạn để hợp tác lâu dài.
- Thương
lượng gia đình, ưu tiên hòa thuận, thoả hiệp.
- Ngoại
giao quốc tế, duy trì quan hệ tốt hơn lợi ích ngắn hạn.
The Anchoring Effect:
- Giải
thích: Lời đề nghị ban đầu ảnh hưởng phạm vi thương lượng, con số đầu
tiên định hình cuộc đàm phán.
- Hướng
dẫn áp dụng: Chiến lược lời đề nghị đầu, cao nếu mua, thấp nếu bán, nhận
diện neo của bên kia, điều chỉnh.
- Ví
dụ:
- Thương
lượng lương, số đầu tiên định phạm vi, ví dụ công ty đề $60,000, ứng viên
counter $65,000.
- Giá
niêm yết nhà đất neo lời đề nghị người mua.
- Định
giá sản phẩm cao ban đầu, chiết khấu sau trông hấp dẫn hơn.
Tư duy sáng tạo và đột phát
First Principles Thinking:
- Giải
thích: Phân tích vấn đề từ nguyên tắc cơ bản, xây dựng giải pháp,
thách thức giả định, khuyến khích sáng tạo.
- Hướng
dẫn áp dụng: Xác định điều chắc chắn đúng, xây dựng từng bước, bỏ qua
phương pháp truyền thống nếu cần.
- Ví
dụ:
- Elon
Musk thiết kế tên lửa SpaceX, thách thức chi phí, tạo tên lửa tái sử dụng.
- Airbnb
phá vỡ ngành khách sạn, nhận ra phòng trống cho thuê.
- Xe
không khởi động, kiểm tra xăng, bông lửa thay vì giả định pin yếu.
Inversion:
- Giải
thích: Nghĩ ngược, tập trung tránh thất bại, giúp nhận diện rủi ro,
tìm giải pháp sáng tạo.
- Hướng
dẫn áp dụng: Đặt mục tiêu ngược, nghĩ cách thất bại, rồi ngăn chặn, mở
ra góc nhìn mới.
- Ví
dụ:
- Dự
án đúng hạn, nghĩ nguyên nhân chậm trễ, giảm rủi ro.
- Đầu
tư, tìm cổ phiếu tệ để tránh, bảo vệ danh mục.
- Học
kỹ năng, nghĩ rào cản như thiếu thực hành, đảm bảo không gặp.
Lateral Thinking:
- Giải
thích: Tạo ý tưởng mới bằng cách nhìn vấn đề từ góc độ khác, thoát suy
nghĩ tuyến tính, khuyến khích đột phá.
- Hướng
dẫn áp dụng: Thách thức giả định, đặt câu hỏi "giả sử", dùng
so sánh, kỹ thuật não bão, mind mapping.
- Ví
dụ:
- Edward
de Bono gợi ý "Six Thinking Hats", mỗi mũ cách suy nghĩ khác.
- Quảng
cáo dùng lateral thinking tạo chiến dịch độc đáo, nổi bật.
- Kẹt
vấn đề, nghĩ ngữ cảnh khác, áp dụng cảm hứng từ lĩnh vực khác.
Ghi chú chi tiết
Dưới đây là phân tích chi tiết và toàn diện về cách tôi đã tổng
hợp các mô hình tư duy (mental models) cho từng lĩnh vực, dựa trên nghiên cứu
và phân tích sâu rộng. Nội dung này bao gồm tất cả thông tin từ quá trình suy
nghĩ, đảm bảo cung cấp một cái nhìn toàn diện và chuyên sâu, phù hợp với phong
cách bài viết chuyên nghiệp.
Bối cảnh và Phương pháp Tiếp Cận
Tôi bắt đầu bằng việc hiểu rõ khái niệm "mental
model", được định nghĩa là các khung tư duy giúp hiểu và ra quyết định.
Nhiệm vụ là tìm và giải thích các mô hình phù hợp cho từng lĩnh vực: tư duy chiến
lược, giải quyết vấn đề phức tạp, lãnh đạo, quản lý rủi ro, phân tích con người,
đầu tư tài chính, thương lượng, và tư duy sáng tạo. Tôi đã xem xét các nguồn
tài liệu trực tuyến, như Mental Models: The Best Way to Make Intelligent Decisions (~100
Models Explained), 30 mental models to add to your thinking toolbox, và các
bài viết khác để xác định các mô hình phù hợp.
Quá trình này bao gồm việc phân loại các mô hình theo lĩnh vực,
đảm bảo mỗi mô hình được giải thích chi tiết, hướng dẫn áp dụng cụ thể, và minh
họa bằng ba ví dụ cụ thể. Tôi cũng chú ý đến việc tránh trùng lặp không cần thiết,
nhưng chấp nhận một số mô hình xuất hiện ở nhiều lĩnh vực nếu chúng có ứng dụng
khác nhau, như "Inversion" và "Margin of Safety".
Phân Tích Theo Từng Lĩnh Vực
1. Tư duy và ra quyết định chiến lược
Tôi đã chọn Second-Order Thinking, Inversion, và First
Principles Thinking dựa trên tính phù hợp với chiến lược dài hạn và ra quyết định.
Second-Order Thinking giúp nhìn xa hơn hậu quả ngay lập tức, được hỗ trợ bởi Mental Models: The Best
Way to Make Intelligent Decisions (~100 Models Explained), nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc chơi trò chơi dài hạn. Inversion, được đề cập trong Unleashing Your Inner Strategist: 5 Mental Models to
Supercharge Your Decision-Making, giúp tránh thất bại bằng cách nghĩ ngược.
First Principles Thinking, từ These 10 Mental Models Will Make You Smarter, khuyến khích
sáng tạo từ gốc rễ.
Ví dụ được xây dựng dựa trên bối cảnh thực tế, như chiến lược
giá trong kinh doanh, tài chính cá nhân, và quan hệ quốc tế, đảm bảo tính minh
họa rõ ràng.
2. Giải quyết vấn đề phức tạp và nan giải
Tôi chọn Systems Thinking, Feedback Loops, và The Cynefin
Framework. Systems Thinking, từ Systems Thinking - Simplified | How can we solve the world's
wicked problems?, giúp hiểu hệ thống liên kết. Feedback Loops, từ Mental Models: The Best
Way to Make Intelligent Decisions (~100 Models Explained), quan trọng cho dự
đoán hành vi hệ thống. The Cynefin Framework, được đề cập trong 14
Examples of Mental Models to Practice (and Avoid), phân loại vấn đề theo độ
phức tạp.
Ví dụ bao gồm quản lý môi trường, đại dịch, và hoạt động
kinh doanh, phản ánh ứng dụng thực tế.
3. Lãnh đạo và quản trị
Circle of Competence, Incentives, và Social Proof được chọn.
Circle of Competence, từ Mental Models: The Best Way to Make Intelligent Decisions (~100
Models Explained), giúp lãnh đạo tập trung chuyên môn. Incentives, từ 7 mental models
to make better business decisions, quan trọng kích thích đội. Social Proof,
từ 30 mental
models to add to your thinking toolbox, dùng để làm gương.
Ví dụ như CEO thuê COO, đội sales hoa hồng, và lãnh đạo minh
bạch, minh họa ứng dụng cụ thể.
4. Quản lý rủi ro và sự bất định
Probabilistic Thinking, Margin of Safety, và The Black Swan
Theory được chọn. Probabilistic Thinking, từ Agile and Risk Management: Mental Model of Uncertainty,
giúp đánh giá xác suất. Margin of Safety, từ Mental Models: The Best
Way to Make Intelligent Decisions (~100 Models Explained), bảo vệ chống rủi
ro. The Black Swan Theory, từ Navigating Mental Models of Risk and Uncertainty within the
Ocean Forecast System, chuẩn bị cho sự kiện hiếm.
Ví dụ bao gồm phân tích tài chính, đầu tư đa dạng, và kế hoạch
phục hồi thảm họa.
5. Phân tích và đánh giá con người
Fundamental Attribution Error, The Halo Effect, và Maslow's
Hierarchy of Needs được chọn. Fundamental Attribution Error, từ Mental Models: The Best
Way to Make Intelligent Decisions (~100 Models Explained), giúp hiểu hành
vi trong ngữ cảnh. The Halo Effect, từ 14
Examples of Mental Models to Practice (and Avoid), tránh thiên vị. Maslow's
Hierarchy of Needs, từ Mental Models: Learn How to Think Better and Gain a Mental Edge,
phân tích động lực.
Ví dụ như quản lý xem xét hoàn cảnh, đánh giá nhân viên, và
tiếp thị nhắm nhu cầu, minh họa rõ ràng.
6. Đầu tư tài chính
Margin of Safety, The Time Value of Money, và Behavioral
Finance Biases được chọn. Margin of Safety, từ Mental Models: The Best
Way to Make Intelligent Decisions (~100 Models Explained), bảo vệ đầu tư.
The Time Value of Money, từ 8
Mental Models For Investing Success, quan trọng định giá. Behavioral
Finance Biases, từ Explained: Mental models and how they influence our investment
decisions, nhận diện thiên kiến.
Ví dụ như đầu tư Warren Buffet, định giá trái phiếu, và
tránh thiên kiến xác nhận, minh họa ứng dụng.
7. Thương lượng và đàm phán
The Haggling Model, The Relationship Model, và The Anchoring
Effect được chọn. The Haggling Model, từ Mental Models in Negotiation - Explained, cạnh tranh giành
phần. The Relationship Model, từ Mental Models in Negotiation - Explained, xây dựng quan hệ.
The Anchoring Effect, từ 49
Mental Models For Negotiation, neo giá trị ban đầu.
Ví dụ như mặc cả xe, đối tác kinh doanh, và lương đầu tiên,
minh họa rõ ràng.
8. Tư duy sáng tạo và đột phát
First Principles Thinking, Inversion, và Lateral Thinking được
chọn. First Principles Thinking, từ These 10 Mental Models Will Make You Smarter, sáng tạo từ gốc.
Inversion, từ 10 Mental Models for Creative Thinking, nghĩ ngược tìm giải
pháp. Lateral Thinking, từ Using Mental Models to Improve Your Creative Thinking and
Productivity, khám phá góc độ mới.
Ví dụ như tên lửa SpaceX, quảng cáo độc đáo, và áp dụng cảm
hứng từ lĩnh vực khác, minh họa sáng tạo.
No comments:
Post a Comment